Hiển thị các bài đăng có nhãn vietnamchemtech. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn vietnamchemtech. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 24 tháng 10, 2016

Aquaclean NA - Men sinh học xử lý nito trong nước thải

Aquaclean NA - Aquaclean Nitrifier Activator - Mỹ - 2,27kg - Xử lý nito trong nước thải
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2719

Mô tả sản phẩm:

Aquaclean NA
Sản phẩm chuyên dụng dùng trong xử lý Nitơ
Aquaclean Nitrifier Activator (NA) tập hợp các nhóm vi khuẩn chuyên biệt như Nitrosomonas, Nitrobacter giúp tăng cường và ổn định quá trình Nitrat hóa trong hệ thống xử lý nước thải.
     Thành phần:
• Nhóm vi khuẩn Nitrosomonas, Nitrobacter.
     Hiệu quả:
• Tăng cường và đẩy nhanh quá trình Nitrat hóa.
• Làm giảm tổng nitơ đầu ra trong hệ thống xử lý nước thải.
     Đặc tính sản phẩm:
Hình thức: dạng bột.
• Màu: trắng sữa.
     Hướng dẫn sử dụng:
• Hòa tan men vi sinh với nước sạch không chứa Javel, sau đó đổ vào bề mặt bể sinh học.
• Tùy từng đặc điểm của mỗi hệ thống, thành phần và tính chất nước thải sẽ có liều lượng sử dụng phù hợp.
• Liều đầu tiên: 20-40 ppm.
• Liều duy trì: 5-10 ppm.
     Điều kiện hoạt động thích hợp của vi sinh:
• Nhiệt độ: 10 - 400C.
• pH: 4 – 9.
• Tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1 (hiếu khí).
• Tỷ lệ BOD:N:P = 250:5:1 (kỵ khí).
• Độ mặn < 30 ‰.
Ghi chú:
• 1ppm= 1mg/l = 1g/m3.
• 1 thùng = 5 lbs (1 lb = 0.454 kg).
Bảo quản: ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo và thoáng mát.
Hạn sử dụng:
• Chưa mở nắp: 2 năm.
• Sau khi mở nắp: 6 tháng.

Thứ Ba, 29 tháng 5, 2012

Than hoạt tính hấp phụ vàng

Than hoạt tính hấp phụ vàng
- Công thức : C
- Thành phần : Nhật-CN-30kg
- Loại sản phẩm : Hóa chất khai khoáng
 http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1440


Đặc tính chung          
            Than hoạt tính là loại vật liệu gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình, có tính năng, tác dụng rất đa dạng và đặc biệt, có kết cấu nhiều lổ  xốp, diện tích bề mặt cực kỳ lớn được tạo ra trong giai đoạn hoạt tính hóa các cấu trúc rỗng ở bên trong. Dưới kính hiển vi điện tử, một hạt than hoạt tính trông giống như tổ kiến; tổng diện tích bề mặt của 0,5 kg than hoạt tính (đơn vị khối lượng từ 1.000 – 2.500 m2/g) còn rộng hơn cả một sân bóng đá. Vì thế, khả năng hấp phụ của than hoạt tính rất mạnh và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ khác.
           Ngoài ra, với bản chất của độ cứng bên trong hạt tự nhiên, đảm bảo độ bền cơ học cao, hàm lượng tro thấp, chu kỳ tái sinh ít hao hụt, tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng.
           Than hoạt tính của công ty cổ phần hóa chất công nghệ mới Việt Nam phân phối phần lớn  từ than sọ dừa dạng hạt, theo phương pháp vật lý, hoạt hóa bằng hơi nước quá nhiệt từ 850oC đến 950 oC.
           Chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hoạt hóa bằng các thiết bị tự động và bán tự động đạt mức tiên tiến, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
           Than hoạt tính sọ dừa được sử dụng chủ yếu để hấp phụ chất khí và chất lỏng trong các ngành công nghiệp: Dầu mỏ, hóa chất, Y dược, luyện vàng, chế biến thực phẩm, lọc nước, xử lý khí bị ô nhiễm…Có tác dụng tinh chế, phân ly, khử mùi vị lạ, thu hồi các kim loại quý, làm chất xúc tác, mặt nạ phòng độc, đầu lọc thuốc lá…
            Phạm vi sử dụng của sản phẩm rất đa dạng, là loại vật liệu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp chế biến, xử lý độc hại và bảo vệ môi trường…
         1.1.2) Đối tượng khách hàng chính của sản phẩm:
            + Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm;
            + Công nghiệp chế biến thủy, hải sản;
            + Sản xuất mặt nạ phòng độc quân sự, …;
            + Khai thác khoáng sản, luyện vàng, luyện cán thép;
            + Công nghiệp sản xuất hóa chất, dầu khí, Y dược…;
            + Lọc nước uống, nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp và dân dụng,...
         1.1.3) Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm:
                   
a) Chỉ tiêu vật lý:
                    Hình dạng         :     dạng hạt không định hình.
                    Màu sắc            :     màu đen đặc trưng của than.
                    Tỷ trọng ở 250C :     0,440 – 0,600 g/ml.
                    Tính tan trong nước hoặc trong dung môi khác  : không.
                    Độ ẩm  (Moisture)  :  5% tối đa.
                    Độ tro   (Ash)        :  3% tối đa.
                    Cường độ  (Hardness)  :  95% tối thiểu.
                    Độ pH         :   từ 9 – 11.
                    Điểm cháy   :   trên 4500C.
                    Cỡ hạt        :   0,075mm đến 4,75mm (4mesh – 200 mesh).
                     b) Chỉ tiêu hóa học:
Số
Tên chỉ tiêu
Lọc nước
Xử lý khí
Khử mùi
Luyện vàng
1
Iodine number (mg/g)
900 -1100
1.200
1.050
1.100
2
CTC adsorption (%)
40-60
65
55
60
3
Methylene Blue (Ml/g)
130 -180
200
160
170
4
Benzene (%)
22-33
35
30
33
                   (Phương pháp kiểm tra theo tiêu chuẩn JIS K của Nhật Bản và tiêu chuẩn ASTM của Mỹ)
          1.1.4) Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm:
      
          Công ty cổ phần hóa chất công nghệ mới Việt Nam là nhà phân phối than hoạt tính có quy mô lớn nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay về sản phẩm than hoạt tính thu hồi vàng trong quá trình khai thác vàng từ quặng, sản phẩm đạt chất lượng cao với phương pháp kiểm tra theo tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản và tiêu chuẩn ASTM của Mỹ.
                 Hiện nay than hoạt tính được dùng chủ yếu để lọc nước và khử các chất hữu cơ hòa tan trong nước. Do có đặc tính hấp phụ cao nên Than hoạt tính được dùng trong xử lý nước với mục đích là:
                   + Khử các chất bẩn : được tính bằng gram chất bẩn hoặc gram COD được giữ lại trong 1kg Than hoạt tính.
                   + Làm sạch vết của các kim loại nặng hòa tan trong nước
                 + Làm sạch triệt để chất hữu cơ hòa tan, khử mùi và vị, đặc biệt nước thải công nghiệp chứa các phân tử hữu cơ độc hại hoặc các phân tử có độ bền vững bề mặt cao ngăn cản các quá trình xử lý sinh học.
                  + Nước đi qua Than hoạt tính phần lớn là các phân tử hữu cơ hòa tan được lưu giữ lại trên bề mặt. Ngoài ra trong quá trình lọc Than hoạt tính chứa và nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám để tạo ra bề mặt tự do, cho phép giữ lại các phân tử hữu cơ mới.
                Than hoạt tính còn được dùng để khử mùi, khử các chất độc có trong không khí do ô nhiễm, chống nhiễm phóng xạ, diệt khuẩn, virut… làm sạch môi trường bệnh viện, trường học, văn phòng làm việc, phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh …
        1.1.5) Ngoài ra, than hoạt tính còn có các công dụng kỳ diệu khác như :
                 Bức xạ trường điện từ :  Than hoạt tính luôn được bao phủ bởi trường điện từ do tính hấp phụ cực mạnh của chính nó sản sinh. Các phân tử, các ion và các electron có trong không gian bao quanh (Do quá trình ion hóa) bị tính hấp phụ của Than hoạt tính bắt giữ làm cho các thành phần này đang chuyển động hỗn loạn bởi nhiệt lao nhanh vào khối Than hoạt tính hình thành nên dòng chuyển dời có hướng đặc biệt của các electron tự do – “ Các electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác và gây ra nhiều hiện tượng điện” -> Tức là sinh ra dòng điện, có dòng điện là có từ trường, trường điện từ này càng gần khối Than hoạt tính càng đậm đặc.

                Bức xạ tia hồng ngoại : Khi có các dòng electron va chạm mạnh vào các phần tử Than hoạt tính (bị cọ xát) làm phát sinh nhiệt. Nhiệt này kích hoạt bức xạ tia hồng ngoại (Gọi là tia hồng ngoại gần – sản phẩm bức xạ của mọi vật chất quanh con người khi chịu tác động bởi nhiệt) Tia có bước sáng điển hình 0,05mm.

               Than hoạt tính dùng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe :
                
Than hoạt tính trong y học được dùng chữa bệnh: tham gia vào một trong các thành phần của thuốc như Carbogast trị đau dạ dày và đường ruột, Carbotrim trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn và ngộ độc thức ăn, trong khẩu trang phòng lây nhiễm bệnh, trong mặt nạ phòng chất độc hóa học …
                Than hoạt tính dùng trong khi tắm làm trắng mịn da, chống mệt mỏi, giảm cơn đau thần kinh và loại bỏ được chứng tê nhức toàn thân. Đó là do Than hoạt tính hấp phụ các chất bẩn có trong nước khi tắm còn bức xạ hồng ngoại. ia bức xạ này có thể xuyên qua da và các tổ chức dưới da cải thiện tuần hoàn máu , lưu thông khí huyết.
               Than hoạt tính của Vietnamchemtech được phân phối từ than sọ dừa dạng hạt, theo phương pháp vật lý, hoạt hóa bằng hơi nước quá nhiệt ở nhiệt độ cao từ 800oC đến 950oC.
Chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hoạt hóa bằng các thiết bị tự động và bán tự động đạt mức tiên tiến, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
                Dưới tác động của hơi nước ở nhiệt độ cao, than hoạt tính từ sọ dừa có kết cấu nhiều lổ xốp, diện tích bề mặt cực kỳ lớn được tạo ra trong giai đoạn hoạt tính hóa các cấu trúc rỗng ở bên trong. Khả năng hấp phụ cao và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ khác. Với bản chất của độ cứng bên trong hạt tự nhiên, đảm bảo độ bền cơ học cao, hàm lượng tro thấp, chu kỳ tái sinh ít hao hụt, tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng.
                Than hoạt tính từ sọ dừa được sử dụng chủ yếu để hấp phụ chất khí và chất lỏng trong các  ngành công nghiệp: Dầu mỏ, hóa chất, Y dược, luyện vàng, chế biến thực phẩm, lọc nước, xử lý khí bị ô nhiễm. Có tác dụng tinh chế, phân ly, khử mùi vị lạ, thu hồi các kim loại quý, làm chất xúc tác, mặt nạ phòng độc, đầu lọc thuốc lá...
                Phạm vi sử dụng của sản phẩm này rất đa dạng, là loại vật liệu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp chế biến, xử lý độc hại và bảo vệ môi trường…
2) Ký hiệu và phạm vi sử dụng:
         2.1) Than hoạt tính dạng hạt dùng cho xử lý nước:
              - Dùng cho lọc nước giải khát, nước khoáng, rượu bia, nước uống đóng chai: TBW1 (TRABACO Water 1);
              - Dùng cho lọc nước sinh hoạt, lọc nước ao hồ, nuội trồng thủy hải sản: TBW2 (TRABACO Water 2);
              - Dùng cho lọc nước thải công nghiệp, nước thải đô thị: TBW3 (TRABACO Water 3). 
         2.2) Than hoạt tính dạng hạt dùng cho các ngành công nghiệp (xử lý khí công nghiệp, lọc khí độc, khí bị ô nhiễm, thu hồi các dung môi hữu cơ, mặt nạ phòng độc): Norit (Hà lan)    
         2.3) Than hoạt tính dạng hạt dùng khử mùi trong các ngành công nghiệp (thực phẩm, hóa chất, chế biến lông vũ, chế biến thủy sản, thuốc lá, tủ lạnh): Norit (Hà lan) 
         2.4) Than hoạt tính dạng hạt dùng cho các ngành công nghiệp (lọc-luyện vàng, mạ điện, thu hồi kim loại quý: (PJAC)
3) Phân loại theo cỡ hạt:
          Đặc tính hấp phụ được xác định bởi cỡ hạt và phân bố cỡ hạt (từ 4,76mm đến 0,250mm) cỡ hạt nhỏ hơn sẽ làm tăng sự khuyếch tán hấp phụ vào lỗ. Mặt khác, than hoạt tính với diện tích bề mặt lớn, làm tăng áp lực hút các phân tử trong chất khí hoặc chất lỏng. Sự kết hợp giữa những lực hấp dẫn này và những phân tử trong môi trường ảnh hưởng đến sự hấp phụ của các phân tử trên bề mặt than hoạt tính.                  
Cỡ hạt tiêu chuẩn:
Size 4 - 8 mesh (2,38mm - 4,75mm)
Size 6 - 12 mesh (1,40mm - 3,35mm)
Size 8 - 20 mesh (0,85mm - 2,38mm)
Size 8 - 30 mesh (0,50mm - 2,38mm)
Size 10 - 32 mesh (0,50mm - 1,70mm)
Size 12 - 40 mesh (0,35mm - 1,41mm)
Size 24 - 48 mesh (0,30mm - 0,71mm)
Size 30 - 60 mesh (0,25mm - 0,50mm)
4) Nhãn hiệu thương mại:
5) Vận chuyển - Bảo quản :
            
Than hoạt tính sọ dừa thích hợp với mọi phương tiện vận chuyển thông thường.
            Than hoạt tính sọ dừa được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng khí, nhiệt độ môi trường bình thường.
           * Trong cùng phạm vi sử dụng, các loại sản phẩm có chất lượng tương đương có thể thay thế cho nhau tùy thuộc vào yêu cầu khách hàng.

Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2011

Polymer siêu trương nở, siêu thấm

POLYMER SIÊU THẤM – SIÊU TRƯƠNG NỞ - VICHEMSAP400 và VICHEMSAP4000

I. Lịch sử hoá học của polymer siêu thấm:

- Những năm đầu thập niên 1980, chất liệu thấm nước là cellulosic hoặc sản phẩm chất xơ. Những chất liệu được lựa chọn là mô giấy, bông, vật liệu xốp, và bột giấy. Hầu hết các chất này chỉ có khả năng giữ nước khoảng 20 lần trọng lượng của nó.
- Trong đầu năm 1960, Sở Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã tiến hành các nghiên cứu trên nguyên vật liệu để cải thiện việc giữ nước trong đất. Họ phát triển một loại nhựa dựa vào việc ghép các polyme Acrylonitrile lên khung của những nguyên tử tinh bột. Sản phẩm của các quá trình thuỷ phân tạo ra co-polymer Acrylonitrile-tinh bột đã hấp thu lượng nước lớn hơn 400 lần trọng lượng của nó. Ngoài ra, các gel này có khả năng giữ lại nước – điều mà các sợi hấp thụ không làm được.

- Các polymer được biết đến như là "Super Slurp". USDA đã chuyển giao các kỹ thuật cho một số công ty Hoa Kỳ để phát triển các công nghệ cơ bản này. Hàng loạt các kết hợp công nghệ đã được thử với acrylic, acid acrylamide và polyvinyl rượu (PVA).
- Do những công ty Nhật không được USDA chuyển giao công nghệ nên họ bắt đầu nghiên cứu độc lập cách sử dụng tinh bột, cacboxyl methyl cellulose (CMC), axít acrylic, polyvinyl alcohol (PVA) và isobutylene maleic anhydride (IMA).
- Trên toàn cầu đã có nhiều công ty tham gia vào việc phát triển hoá học siêu thấm bao gồm Dow Chemical, Hercules, General Mills Chemical, Dupont, National starch & Chemical, Enka (Akzo), Sanyo Chemical, Sumitomo Chemical, Kao, Nihon Starch và Japan Exlan.
- Trong những năm đầu thập niên 1970, lần đầu tiên polyme siêu thấm đã được sử dụng trong thương mại – không chỉ dùng cho việc cải tạo đất – mà còn được ứng dụng trong các sản phẩm vệ sinh sử dụng 1 lần. Những sản phẩm đầu tiên được đưa ra thị trường là băng vệ sinh dành cho phụ nữ và sản phẩm dành cho người lớn.
- Trong năm 1978, Davis Park sử dụng polymers siêu thấm trong giấy vệ sinh.

- Năm 1982, lần đầu tiên ở Châu Âu, Schickendanz và Beghin-Say đã thêm polymer siêu thấm vào lõi thấm hút của tã giấy em bé. Sau đó, UniCharm giới thiệu sản phẩm tã trẻ em siêu thấm tại Nhật Bản trong khi ở Hoa Kỳ Proctor & Gamble và Kimberly-Clark mới bắt đầu sử dụng.

- Sự phát triển của công nghệ siêu thấm và nhu cầu ngày càng cao của xã hội nên các sản phẩm dùng trong vệ sinh và y tế ngày càng được hoàn thiện trên cơ sở các vật liệu thấm hút trước đây.
- Bên cạnh Polymers siêu thấm dạng hạt, ARCO phát triển một công nghệ siêu thấm dạng sợi vào đầu những năm 1990. Công nghệ này cuối cùng đã được bán cho Camelot Absorbents. Hiện nay dù giá thành cao hơn polymer siêu thấm dạng hạt, polymer siêu thấm dạng sợi được ứng dụng khá nhiều trong kỹ thuật như sản xuất vỏ cáp, thiết bị y tế và bao bì thực phẩm.

II. Ứng dụng của polymer siêu thấm:

- Polymer siêu thấm (SuperAborbent Polymer - SAP) là vật liệu có khả năng hấp thụ và giữ lại lượng lớn nước hay dung dịch đến hơn 500 lần trọng lượng của nó. Với tính chất này, nó được ứng dụng khá rộng rãi trong các sản phẩm thấm hút nước.

- Polymer siêu thấm được tổng hợp từ tinh bột biến tính, cellulose và một số polymer khác như: polyvinyl alcohol - PVA, polyethylene oxide – PEO…Tất cả các polymer này đều có ái lực lớn với nước, trương nở nhưng không hoà tan khi gặp nước.

- Polymer siêu thấm được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp và vật liệu xây dựng; trong công nghiệp như hoá dầu, sản xuất cáp, giấy, bộ cảm biến, thiết bị phòng cháy chữa cháy, các sản phẩm sợi, trong công nghệ bảo quản thực phẩm, đồ chơi trẻ em; trong y tế và các lĩnh vực khác.

1. Trong nông nghiệp :

- Được sử dụng để giữ nước cho đất, tiêu biểu là VICHEMSAP400.

- VICHEMSAP400 được tổng hợp từ acid acrylic và tinh bột sắn biến tính. Ngay khi gặp nước, nó nở ra thành khối gel trong suốt, giống một miếng bọt xốp. Gel giữ nước khá chặt, tuy nhiên, thực vật vẫn có thể dễ dàng hút nước từ vật liệu này để sinh trưởng và phát triển. Nhờ vậy, SAP có thể được xem như một loại vật liệu chứa và điều tiết nước cho đất: nó hút nước khi mưa và nhả ra từ từ, khiến cây không bị chết khát trong những ngày khô hạn.

- Loại vật liệu này khi gặp nước có thể nở ra gấp 300-400 lần, giúp giữ ẩm cho những vùng đất khô hạn, đất cát hoặc trên đồi núi, nơi nước dễ trôi đi. Đây là lối thoát hữu ích cho những vùng đang khát của Việt Nam.

- Sản phẩm đã được thử nghiệm trong việc trồng keo tai tượng trên đất cát Q`uảng Trị, cà phê tại Đăk Lăk, bông tại Đồng Nai, ngô tại Hoàng Su Phì (Hà Giang), cỏ sữa tại Thanh Ba (Phú Thọ)… Kết quả cho thấy, SAP có khả năng giữ ẩm rất tốt, giảm thất thoát nước đáng kể, làm tăng gấp đôi năng suất cỏ sữa.

- Ước tính sau một trận mưa, do quá trình bay hơi chậm, đất bổ sung VICHEMSAP400 có thể giữ được nước lâu hơn 10-15 ngày so với đất không chứa VICHEMSAP400. Cũng do đặc tính trương nở, loại vật liệu này còn có tác dụng cải tạo đất thịt, đất sét, giúp cho việc thoát, lưu thông và giữ nước hợp lý. VICHEMSAP400 phát huy hiệu quả tốt nhất trên những vùng đất canh tác phải dùng nhiều nước tưới như đất trồng cà phê, bông, đất cát, đất trên các đồi núi thiếu thảm phủ thực vật…

- VICHEMSAP400 có thể được bón cùng với phân vi lượng. Nó sẽ hút các chất dinh dưỡng và nhả dần ra cho cây trồng. Do đó, các chất này không bị thất thoát khi mưa xuống, giúp tiết kiệm phân và làm tăng năng suất, đồng thời giảm được ảnh hưởng tới môi trường.

- VICHEMSAP400 không độc hại, là chất có khả năng phân huỷ sinh học, nên không hề gây hại đến môi trường. Nó có thể phát huy tác dụng trữ nước trong 2 năm, và phân huỷ sau khoảng 3-4 năm.

- Polymer siêu thấm cũng rất có ích trong việc trồng cây cảnh, là loại cây sống trong bồn, ít đất và không thông thoáng, cụ thể là dạng đất tinh thể (crystal soil) có tính chất tương tự như VICHEMSAP400, được sử dụng trong lĩnh vực trang trí cây cảnh. Nó có khả năng thấm hút nước từ 1200 – 1800 lần; vừa có tác dụng giữ nước, chứa các chất dinh dưỡng cung cấp cho cây, vừa có thể tạo mỹ quan cho cây cảnh.

2. Trong y tế :

- Hỗn hợp giữa bông và bột siêu thấm VICHEMSAP4000 (Super Absobent Polymer) có tính thấm hút và giữ nước tốt nên được ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm chăm sóc cá nhân như tã giấy và băng vệ sinh,...

- Bột siêu thấm - Super Absobent Polymer(SAP) VICHEMSAP4000: Là linh hồn của tã giấy. Tính hút nước của tã là nhờ vào vai trò của một loại polymer – polyacrylate; loại đơn giản nhất của vật liệu này là Natri polyacrylate.

- Khi hút nước phản ứng hoá học xảy ra khiến bột VICHEMSAP4000 giữ chất lỏng lại bên trong phân tử mà không cho nó thoát ra ngoài , chính điều này khiến cho bề mặt tã giấy trở nên khô ráo sạch sẽ. Bột SAP trông li ti như hạt muối tinh, khi hút nước có thể trương nở gấp rất nhiều lần so với trọng lượng ban đầu.

Cơ chế:

- Trong phân tử VICHEMSAP4000, các nhóm cacboxylate đươc đính vào mạch chính. Khi tiếp xúc với nước, Na bị tách ra chỉ để lại ion cacboxyl. Do mang điện tích âm nên các ion này đã đẩy lẫn nhau làm cho mạch polymer dãn ra và hút các phân tử nước có tương tác với các nguyên tử Na. Ngoài ra vật liệu polymer có khối lượng phân tử lớn hơn một triệu nên nó không hoàn tan trong nước mà lại hoá rắn thành dạng gel.

- Chất siêu thấm trên cơ sở polymer acrylate có khả năng thấm một lượng nước lớn gấp 800 -8000 lần trọng lượng của nó. Tuy nhiên, độ hút nước của chất liệu này đối với dung dịch muối khoáng ( như nước tiểu chứa khoảng 0.9% khoáng chất) bị giảm đi 10 lần vì trong dung dịch muối khoáng có các ion hoà tan gây cản trở tính hút nước.

3. Trong các lĩnh vực khác :

- Trong thiết bị phòng cháy chữa cháy: có thể trộn vật liệu polymer siêu thấm cùng với chất kết dính, tạo thành một hỗn hợp hỗ trợ cho việc dập tắt đám cháy.

Cơ chế:

- Khi dung dịch cứu hoả phun ra sẽ kết hợp với hỗn hợp này ngay nhờ vậy dung dịch cứu hỏa sẽ được phân tán rộng do polymer trương nở bao lấy đám cháy, đồng thời do nó giữ dung dịch, nên tác dụng giữ nhiệt sẽ lâu hơn.

- Trong đồ chơi trẻ em: ứng dụng trong việc tạo tuyết nhân tạo cũng dưa trên cơ sở hấp thụ nước và trương nở của polymer siêu thấm.