-Natri clorua bột (Muối ăn)
- Công thức : NaCl
- Thành phần : Thái lan-99,99%-50kg
- Loại sản phẩm : Phụ gia thực phẩmhttp://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1348
Clorua natri, còn gọi là
natri clorua,
muối ăn,
muối,
muối mỏ, hay
halua, là
hợp chất hóa học với
công thức hóa học NaCl. Clorua natri là
muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong các
đại dương và của
chất lỏng ngoại bào của nhiều
cơ thể đa bào. Là thành phần chính trong
muối ăn, nó được sử dụng phổ biến như là
đồ gia vị và chất bảo quản thực phẩm.
Sản xuất và sử dụng
Ngày nay, muối được sản xuất bằng cách cho
bay hơi nước biển hay
nước muối từ các nguồn khác, chẳng hạn các giếng nước muối và
hồ muối, và bằng khai thác
muối mỏ.
Trong khi phần lớn mọi người là quen thuộc với việc sử dụng nhiều muối trong
nấu ăn, thì họ có thể lại không biết là muối được sử dụng quá nhiều trong các ứng dụng khác, từ
sản xuất bột giấy và giấy tới cố định thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, trong sản xuất
xà phòng và
bột giặt. Tại phần lớn các khu vực của
Canada và miền bắc
Hoa Kỳ thì một lượng lớn muối mỏ được sử dụng để giúp làm sạch băng ra khỏi các đường cao tốc trong mùa đông, mặc dù "Road Salt" mất khả năng làm chảy băng ở nhiệt độ dưới -15 °C tới -20 °C (5 °F tới -4 °F).
Muối cũng là nguyên liệu để sản xuất
clo là chất cần thiết để sản xuất nhiều vật liệu ngày nay như
PVC và một số
thuốc trừ sâu.
Độ hòa tan của NaCl trong các dung môi khác nhau
(g NaCl / 100 g dung môi ở 25 °C) |
H2O | 36 |
Dung dịch amôniắc | 3,02 |
Mêtanol | 1,4 |
Axít formic | 5,2 |
Sulfolan | 0,005 |
Axêtônitril | 0,0003 |
Axêtôn | 0,000042 |
Formamid | 9,4 |
Đimêtyl formamid | 0,04 |
Tham khảo:
Burgess, J. Metal Ions in Solution
(Ellis Horwood, New York, 1978)
ISBN 0-85312-027-7 |
Chất điều vị
Muối được sử dụng chủ yếu như là
chất điều vị cho
thực phẩm và được xác định như là một trong số các
vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng cao
huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng
nhồi máu cơ tim.
Sử dụng trong sinh học
Nhiều loại
vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu ra khỏi các
tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để
bảo quản một số thực phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương.
Khử băng
Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để
khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp
eutecti có
điểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°
C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra (dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Các e ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada thì người ta đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng.
Các phụ gia
Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như nhiều người vẫn tưởng. Năm
1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để làm cho nó ít vón cục. Năm
1924 các lượng nhỏ
iốt trong dạng
natri iođua,
kali iođua hay
kali iođat đã được thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh
bướu cổ.
Từ nguyên học
Muối có ảnh hưởng tới
tiếng Anh. Nhiều hiệu ứng của nó vẫn có thể thấy được cho đến tận ngày nay. Các từ và thành ngữ liên quan đến muối chủ yếu đến từ các nền văn minh cổ đại của
La Mã và
Hy Lạp khi muối còn là mặt hàng có giá trị lớn.
Binh lính La Mã đã được trợ cấp để mua muối (
tiếng Latinh:
sal), salarium
argentum, mà từ đó có từ tiếng Anh ngày nay
salary. Người La Mã cũng thích cho muối vào rau xanh của họ, điều này dẫn đến từ Latinh cho muối được tích hợp lại trong từ
salad (trong
tiếng Latinh bản xứ thì
salata có nghĩa là "ướp muối").
Các dữ liệu khác
- Đất mặn nói chung không thích hợp cho nông nghiệp, vì thế đã có thực tế của làm mặn đất.
- Niềm tin mê tín là muối bị rớt xuống đem lại sự không may mắn được cho là có nguồn gốc từ lọ muối bị lật đổ trước mặt Giu-đa tại Bữa ăn tối cuối cùng, được thể hiện trong bức họa nổi tiếng của Leonardo da Vinci là Bữa ăn tối cuối cùng.
- Do nồng độ muối cao của mình nên nước của biển Chết có tỷ trọng riêng cao đến mức một số vật thể mà thông thường không nổi trong nước vẫn có khả năng nổi trong nước của biển này. Người có thể nổi dễ dàng trong nước của biển này, do có tỷ trọng riêng chỉ cao hơn một chút so với nước tinh khiết. (Chỉ có 8% muối trong nước biển Chết là clorua natri; 53% là clorua magiê, 37% là clorua kali.)
- Các thành phố Cincinnati, Detroit và Hutchinson là các thành phố có nhiều mỏ muối đang khai thác nhất.
- Đệ tam Quốc xã lưu trữ phần lớn tiền, các bức tranh và các công trình nghệ thuật khác trong các mỏ muối và nhiều tài liệu, vật phẩm quan trọng vẫn tiếp tục được lưu trữ trong các mỏ muối cũ cho đến nay. Chúng cũng được sử dụng để lưu trữ chất thải hạt nhân.