Thứ Năm, 15 tháng 3, 2012

NATRI CLORUA VIÊN

Natri clorua viên
NaCl
Ấn độ-99,99%-25kg
Hoàn nguyên
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1366

Clorua natri, còn gọi là natri cloruamuối ănmuốimuối mỏ, hay halua, là hợp chất hóa học với công thức hóa học NaCl. Clorua natri là muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong các đại dương và của chất lỏng ngoại bào của nhiều cơ thểđa bào. Là thành phần chính trong muối ăn, nó được sử dụng phổ biến như là đồ gia vị và chất bảo quản thực phẩm.

Sản xuất và sử dụng

Các ruộng muối để làm bay hơi nước biển của người Jordan và Israel ở phía nam biển Chết.
Ngày nay, muối được sản xuất bằng cách cho bay hơi nước biển hay nước muối từ các nguồn khác, chẳng hạn các giếng nước muối và hồ muối, và bằng khai thác muối mỏ.
Trong khi phần lớn mọi người là quen thuộc với việc sử dụng nhiều muối trong nấu ăn, thì họ có thể lại không biết là muối được sử dụng quá nhiều trong các ứng dụng khác, từ sản xuất bột giấy và giấy tới cố định thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, trong sản xuất xà phòng và bột giặt. Tại phần lớn các khu vực của Canada và miền bắc Hoa Kỳ thì một lượng lớn muối mỏ được sử dụng để giúp làm sạch băng ra khỏi các đường cao tốc trong mùa đông, mặc dù "Road Salt" mất khả năng làm chảy băng ở nhiệt độ dưới -15 °C tới -20 °C (5 °F tới -4 °F).
Muối cũng là nguyên liệu để sản xuất clo là chất cần thiết để sản xuất nhiều vật liệu ngày nay như PVC và một sốthuốc trừ sâu.
Độ hòa tan của NaCl trong các dung môi khác nhau
(g NaCl / 100 g dung môi ở 25 °C)
H2O36
Dung dịch amôniắc3,02
Mêtanol1,4
Axít formic5,2
Sulfolan0,005
Axêtônitril0,0003
Axêtôn0,000042
Formamid9,4
Đimêtyl formamid0,04
Tham khảo:
Burgess, J. Metal Ions in Solution
(Ellis Horwood, New York, 1978)
ISBN 0-85312-027-7

Chất điều vị

Xem bài chính: Muối ăn
Muối được sử dụng chủ yếu như là chất điều vị cho thực phẩm và được xác định như là một trong số các vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng cao huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng nhồi máu cơ tim.

Sử dụng trong sinh học

Nhiều loại vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu ra khỏi các tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để bảo quản một số thực phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương.
Đống muối

Khử băng

Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutecti có điểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra (dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Các e ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada thì người ta đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng.

 Các phụ gia

Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như nhiều người vẫn tưởng. Năm1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để làm cho nó ít vón cục. Năm 1924 các lượng nhỏ iốt trong dạng natri iođuakali iođua hay kali iođat đã được thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ.

 Từ nguyên học

Muối có ảnh hưởng tới tiếng Anh. Nhiều hiệu ứng của nó vẫn có thể thấy được cho đến tận ngày nay. Các từ và thành ngữ liên quan đến muối chủ yếu đến từ các nền văn minh cổ đại của La Mã và Hy Lạp khi muối còn là mặt hàng có giá trị lớn.
Binh lính La Mã đã được trợ cấp để mua muối (tiếng Latinhsal), salarium argentum, mà từ đó có từ tiếng Anh ngày nay salary. Người La Mã cũng thích cho muối vào rau xanh của họ, điều này dẫn đến từ Latinh cho muối được tích hợp lại trong từ salad (trong tiếng Latinh bản xứ thì salata có nghĩa là "ướp muối").

Natri clorua bột (Muối ăn)

-Natri clorua bột (Muối ăn)
- Công thức : NaCl
- Thành phần : Thái lan-99,99%-50kg
- Loại sản phẩm : Phụ gia thực phẩm
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1348
Clorua natri, còn gọi là natri clorua, muối ăn, muối, muối mỏ, hay halua, là hợp chất hóa học với công thức hóa học NaCl. Clorua natri là muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong các đại dương và của chất lỏng ngoại bào của nhiều cơ thể đa bào. Là thành phần chính trong muối ăn, nó được sử dụng phổ biến như là đồ gia vị và chất bảo quản thực phẩm.

Sản xuất và sử dụng

Các ruộng muối để làm bay hơi nước biển của người JordanIsrael ở phía nam biển Chết.
Ngày nay, muối được sản xuất bằng cách cho bay hơi nước biển hay nước muối từ các nguồn khác, chẳng hạn các giếng nước muối và hồ muối, và bằng khai thác muối mỏ.
Trong khi phần lớn mọi người là quen thuộc với việc sử dụng nhiều muối trong nấu ăn, thì họ có thể lại không biết là muối được sử dụng quá nhiều trong các ứng dụng khác, từ sản xuất bột giấy và giấy tới cố định thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, trong sản xuất xà phòngbột giặt. Tại phần lớn các khu vực của Canada và miền bắc Hoa Kỳ thì một lượng lớn muối mỏ được sử dụng để giúp làm sạch băng ra khỏi các đường cao tốc trong mùa đông, mặc dù "Road Salt" mất khả năng làm chảy băng ở nhiệt độ dưới -15 °C tới -20 °C (5 °F tới -4 °F).
Muối cũng là nguyên liệu để sản xuất clo là chất cần thiết để sản xuất nhiều vật liệu ngày nay như PVC và một số thuốc trừ sâu.
Độ hòa tan của NaCl trong các dung môi khác nhau
(g NaCl / 100 g dung môi ở 25 °C)
H2O 36
Dung dịch amôniắc 3,02
Mêtanol 1,4
Axít formic 5,2
Sulfolan 0,005
Axêtônitril 0,0003
Axêtôn 0,000042
Formamid 9,4
Đimêtyl formamid 0,04
Tham khảo:
Burgess, J. Metal Ions in Solution
(Ellis Horwood, New York, 1978)
ISBN 0-85312-027-7

Chất điều vị

Muối được sử dụng chủ yếu như là chất điều vị cho thực phẩm và được xác định như là một trong số các vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng cao huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng nhồi máu cơ tim.

Sử dụng trong sinh học

Nhiều loại vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu ra khỏi các tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để bảo quản một số thực phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương.
Đống muối

Khử băng

Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutectiđiểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra (dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Các e ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada thì người ta đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng.

Các phụ gia

Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như nhiều người vẫn tưởng. Năm 1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để làm cho nó ít vón cục. Năm 1924 các lượng nhỏ iốt trong dạng natri iođua, kali iođua hay kali iođat đã được thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ.

Từ nguyên học

Muối có ảnh hưởng tới tiếng Anh. Nhiều hiệu ứng của nó vẫn có thể thấy được cho đến tận ngày nay. Các từ và thành ngữ liên quan đến muối chủ yếu đến từ các nền văn minh cổ đại của La MãHy Lạp khi muối còn là mặt hàng có giá trị lớn.
Binh lính La Mã đã được trợ cấp để mua muối (tiếng Latinh: sal), salarium argentum, mà từ đó có từ tiếng Anh ngày nay salary. Người La Mã cũng thích cho muối vào rau xanh của họ, điều này dẫn đến từ Latinh cho muối được tích hợp lại trong từ salad (trong tiếng Latinh bản xứ thì salata có nghĩa là "ướp muối").

Các dữ liệu khác

  • Đất mặn nói chung không thích hợp cho nông nghiệp, vì thế đã có thực tế của làm mặn đất.
  • Niềm tin mê tín là muối bị rớt xuống đem lại sự không may mắn được cho là có nguồn gốc từ lọ muối bị lật đổ trước mặt Giu-đa tại Bữa ăn tối cuối cùng, được thể hiện trong bức họa nổi tiếng của Leonardo da VinciBữa ăn tối cuối cùng.
  • Do nồng độ muối cao của mình nên nước của biển Chết có tỷ trọng riêng cao đến mức một số vật thể mà thông thường không nổi trong nước vẫn có khả năng nổi trong nước của biển này. Người có thể nổi dễ dàng trong nước của biển này, do có tỷ trọng riêng chỉ cao hơn một chút so với nước tinh khiết. (Chỉ có 8% muối trong nước biển Chết là clorua natri; 53% là clorua magiê, 37% là clorua kali.)
  • Các thành phố Cincinnati, DetroitHutchinson là các thành phố có nhiều mỏ muối đang khai thác nhất.
  • Đệ tam Quốc xã lưu trữ phần lớn tiền, các bức tranh và các công trình nghệ thuật khác trong các mỏ muối và nhiều tài liệu, vật phẩm quan trọng vẫn tiếp tục được lưu trữ trong các mỏ muối cũ cho đến nay. Chúng cũng được sử dụng để lưu trữ chất thải hạt nhân.

Thứ Bảy, 10 tháng 3, 2012

VICHEMPAC-005 - PAC mầu trắng

Chi tiết sản phẩm:
- Tên sản phẩm: VICHEMPAC-005 - PAC mầu trắng
- Công thức : PAC
- Thành phần : TQ-31%-20KG
- Loại sản phẩm : Hoá chất xử lý nước cấp

1-Mô tả chi tiết sản phẩm
Công thức: [Al2 (OH) nCL6-nx H2O] m; (1 ≤ n ≤ 5, m ≥ 10)
Tên thường mại: VICHEMPAC-005,
Polyaluminium Chloride bột trắng, được làm từ Al(OH)3, sản phẩm tinh khiết cao
2-Các tính năng:
1) Được làm từ nguyên liệu tinh khiết
2) Dùng cho xử lý nước uống và các nhà máy giấy
3) Hình thức: bột trắng
3-Chất lượng
1) Al2O3: >31%
2) bazơ: >66%
3) Insolubles: 0,1%
4) PH (1% dung dịch nước): 4,0
5) Nitơ (N): 0,01%
7) As: <0,0005%
8) Mn: <0,045%
9) Cr6+:< 0,0015%
10) Hg: <0,00002%
11) Pb: <0,003%
12) Cd: <0,0006%
13) Fe: <0,008%
4- Đóng gói:
20kg/polypropylene dệt túi với túi nhựa trong, túi 20kg/PE

Poly aluminium chloride - 31%

- Product Name: Poly aluminium chloride
- Formulas : [Al2(OH)nCl6-n]m
- Chemical composition : China-31%-25kg
- Product Type: Water Treatment Chemicals
Product description :
This product is high-effective inorganic polymer coagulant. It is widely applied in water purification, wastewater treatment, precision cast, paper production, pharmaceutical industry and daily chemicals.

PROPERTIES
1. Its dosage lower than aluminum sulfate (based on Al2O3) and water treatment cost is lower than other inorganic flocculants.
2. The product can cause quick formation of flocs, big flocs formation and rapid precipitation. Its treatment capacity is 1.3-3.0 times of other inorganic flocculants.
3. It enjoys wide-range adaptability for different-temperature source water and a good solubility.
4. It is slightly corrosive and easy for operation.
5. The liquid product is suitable for automatic dosing. Furthermore, it will not block pipes over long-time usage.

APPLICATION METHODS
1. The liquid product can be dosed directly or dosed after dilution. As for the solid product, dilution is necessary before being dosed. Water amount for dilution shall be determined based on the amount of the chemical to be dosed and the quality of water to be treated. Dilution proportion for solid product is 2%-20%, and for liquid product, 5%-50%(based on weight percentage).
2. The dosage of the liquid product is 3-40g/MT and the dosage of the solid product is 1-15g/MT. The specific dosage is based on the flocculation test and on the trial.
3. Its acidity is lower than other inorganic coagulants.

PACKAGE AND STORAGE
1. The solid product is packaged in 25kg polypropylene woven bagswith inner plastics bags.
2. The liquid product can be stored for one year without losing its effect, while the solid product, for two years. The product should be stored in a dry and ventilative room, but the effect will not be affected even if it gets wet.

PAC - 31%

- Tên sản phẩm: PAC - 31%
- Công thức : [AL2(OH)LnCL6-n]m
- Thành phần : TQ-31%-25kg
- Loại sản phẩm : Hóa chất công nghiệp
Mô tả sản phẩm:
PAC
Poly aluminium chloride
Công thức: [AL2(OH)LnCL6-n]m
1. Giới thiệu :
- Công dụng: chất keo tụ dùng trong xử lý nước và nước thải.
- Thành phần hóa học cơ bản: polyaluminium chloride, có thêm chất khử trùng gốc clorin.
2. Đặc tính kỹ thuật :
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Chủng loại
Loại dung cho xử lý nước sinh hoạt
Loại dung cho xử lý nước thải
Dạng dung dịch
Dạng bột
Dạng dung dịch
Dạng bột
Loại 1
Loại 2
Loại 1
Loại 2
(AL2O3)%≥
10.0
10.0
30.0
28.0
10.0
27.0
(Basicity)%
40-85
40-85
40-90
40-90
40-90
40-90
(Relative density) (20)/(g/cm3) ≥
1.15
1.15
-
-
1.15
-
(Insoluble substance)%≤
0.1
0.3
0.3
1.0
0.5
1.5
PH(1%water solution)
3.5-5.0
3.5-5.0
3.5-5.0
3.5-5.0
3.5-5.0
3.5-5.0
(Ammoniacal Nitrogen)%≤
0.01
0.01

(As)% ≤
0.0001
0.0002

(Pb)% ≤
0.0005
0.001

(Cd)% ≤
0.0001
0.0002

(Hg)% ≤
0.00001
0.00001

(Cr6)% ≤
0.0005
0.0005


Thứ Tư, 7 tháng 3, 2012

Gold Refining Recycling Recovery Machines


Product details:

- Product Name: Gold Refining Recycling Recovery Machines

- Formulas : 7 Kg Gold Refining Machine

- Chemical composition : Singapore

- Product Type: Laboratory instruments

Thứ Ba, 6 tháng 3, 2012

Than hoạt tính Trà Bắc

Than hoạt tính



Mô tả sản phẩm:

Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềmvụn cát). Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn nên được ứng dụng như một chất lý tưởng để lọc hút nhiều loại hóa chất.

Cấu tạo

Diện tích bề mặt của than hoạt tính nếu tính ra đơn vị khối lượng thì là từ 500 đến 2500 m2/g (lấy một ví dụ cụ thể để so sánh thì một sân quần vợt có diện tích rộng khoảng chừng 260 m2). Bề mặt riêng rất lớn này là hệ quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt độ cao trong điều kiện yếm khí. Phần lớn các vết rỗng - nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải (kẽ nối). Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro hoặc các hóa chất tráng mặt), để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc hút, để có thể thấm hút được các thành phần đặc biệt như kim loại nặng.

Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính còn ở phương diện nó là chất không độc (kể cả một khi đã ăn phải nó), giá thành sản xuất rẻ (được tạo từ gỗ và nhiều phế chất hữu cơ khác như từ vỏ, xơ dừa, trấu, tre). Chất thải của quá trình chế tạo than hoạt tính dễ dàng được tiêu hủy bằng phương pháp đốt. Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt, cũng rất dễ.

Ứng dụng

  • Trong y tế (Carbo medicinalis – than dược): để tẩy trùng và các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn...
  • Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tácchất tải cho các chất xúc tác khác...
  • Trong kỹ thuật, than hoạt tính là một thành phần lọc khí (trong đầu lọc thuốc lá, miếng hoạt tính trong khẩu trang) tấm khử mùi trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ...
  • Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): để tẩy các chất bẩn vi lượng.
  • Tác dụng tốt trong phòng tránh tác hại của tia đất.

Than hoạt tính Trà bắc

Chất diệt khuẩn mới từ bạc và titan