Thứ Năm, 26 tháng 12, 2013

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TIỀN XỬ LÝ QUẶNG VÀNG GỐC SUNFUA ĐỨC TRỌNG - TRÀ NĂNG - LÂM ĐỒNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TIỀN XỬ LÝ QUẶNG VÀNG GỐC SUNFUA ĐỨC TRỌNG - TRÀ NĂNG - LÂM ĐỒNG
mỏ vàngBáo cáo trình bày kết quả nghiên cứu lựa chọn phương án tiền xử lý quặng tinh vàng gốc sunfua bằng phương pháp thiêu oxi hóa. Để có được nguyên liệu đầu vào đáp ứng yêu cầu cho quá trình thu hồi vàng bằng công nghệ hòa tách xianua và các công nghệ khác đạt hiệu quả thu hồi vàng cao...
1. Đặt vấn đề
Tiền xử lý là giải pháp xử lý ban đầu loại quặng vàng khó chế biến trước khi tiến hành phương án công nghệ thu hồi vàng chủ yếu (hòa tách xianua, clorua hóa, nung luyện...). Thực chất của vấn đề “tiền xử lý” là quá trình oxy hóa quặng,quặng tinh nhằm giải phóng vàng có mặt trong các cấu trúc khoáng vật chứa vàng loại bỏ các tạp chất có thể gây khó khăn trong quá trình chế biến sau tạo điều kiện có thể tiến hành thu hồi vàng có hiệu quả. Các biện pháp tiền xử lý được áp dụng hiện nay: thiêu oxy hóa, oxy hóa hóa học, oxy hóa vi sinh.
2. Các phương pháp tiền xử lý
2.1. Phương pháp thiêu oxi hoá
Phương pháp thiêu oxi hoá nhiệt độ cao dùng để xử lý quặng vàng sunfua hoặc quặng tinh vàng sunfua thu được sau khi tuyển nổi. Các hạt vàng xâm tán rất mịn, đến mức Nghiền siêu mịn cũng không thể bóc trần.
Mục đích của quá trình thiêu là biến các sunfua thành oxit hoặc sunfat, nhằm phá vỡ cấu trúc bền chặt và đặc xít thành tơi xốp và làm lộ các hạt vàng siêu mịn. Vì vậy khả năng hoà tan vàng vào dung dịch xianua hay quá trình xử lý tiếp theo sẽ thuận lợi hơn. Ngoài ra nhờ quá trình thiêu mà khử được các tạp chất gây hại như S, As, Sb... các tạp chất nặng sẽ bay hơi theo các phản ứng:
       FeS2 = FeS +S
       FeAsS = FeS +As
       2CuFeS2 = Cu2S + 2FeS +S
MeS + O2   =   MeO + SO2
S + O2 = SO2
As   + O2 = As2O3
sản phẩm phân huỷ cũng như các sunfua kim loại khác có trong quặng bị oxi hoá thành oxit kim loại: Fe2O3, As2O3, Sb2O3, Cu2O, PbO… và khí SO2. Trong đó các oxit kim loại được tạo thành As2O3, Sb2O3, PbO dễ bay hơi, còn Ag2O3 dễ bị phân ly thành bạc kim loại.
Quá trình thiêu có thể thực hiện trong nhiều loại lò như: Lò thiêu ống quay, lò thiêu nhiều tầng và lò thiêu lớp sôi, trong đó tốt nhất là lò thiêu lớp sôi.
2.2. Phương pháp oxy hóa hóa học
Bản chất của phương pháp là ôxy hoá các sunfua trong dung dịch ở áp suất cao để phá vỡ cấu trúc của quặng vàng sunfua, chuyển thành dạng sunfat hoà tan. Trong trường hợp này các hạt vàng mịn nằm lại ở cặn và sẽ được xử lý tiếp bằng các phương pháp xianua, amangam hay nấu luyện để thu hồi vàng.
Phương pháp hòa tách cao áp thường được thực hiện trong dung dịch axit sunfuric hoặc amoniac. Quá trình tiến hành như sau: quặng tinh cùng với dung môi nạp vào ôtôcla dùng hơi nước nhiệt độ cao đun nóng bùn quặng lên 120 -130oC và sục không khí hay oxy áp suất cao vào để oxy hóa các sunfua. Cơ chế của quá trình xảy ra như sau và phụ thuộc vào nhiệt độ:
2FeS + 2H2SO4 + O2 = 2FeSO4 + 2S + 2H­2O
Riêng đối với asenopirit thì quá trình phân hoá khó khăn hơn, nhiệt độ phân hoá là 150oC, sản phẩm sau quá trình chuyển hoá là ngoài lưu huỳnh còn có sunfat sắt và axit asenic:
4FeAsS + 14O2 + 4H2O + 2H2SO4 = 2Fe2(SO4)3 + 4H3AsO4
sản phẩm sunfat sắt lại tiếp tục bị oxy hoá để tạo thành sắt asenat (FeAsO4) là chất không hoà tan và là tác nhân gây hại cho quá trình trích ly.
Nhược điểm của phương pháp hòa tách áp lực trong môi trường nước hoặc axit là phản ứng xảy ra ở nhiệt độ 120oC để đảm bảo cho sự phân huỷ hoàn toàn của pirit hay asenopirit. Nhưng ở nhiệt độ này lưu huỳnh sinh ra lại bị nóng chảy, bao phủ lên bề mặt hạt quặng, làm cho quá trình oxy hoá không triệt để và sẽ cản trở quá trình hòa tách xyanua sau này.
2.3. Phương pháp oxy hoá vi sinh vật
Cơ chế của quá trình oxy hoá vi sinh là các loại vi sinh vật được xem như là một tác nhân xúc tác dưới áp suất và nhiệt độ thường. Các vi sinh vật này có tác dụng thúc đẩy tốc độ oxy hoá lên hàng ngàn hàng vạn lần, có khi là hàng triệu lần.
Chủng loại vi sinh được sử dụng phổ biến là thiobacillus-ferrooxidans. Ngoài ra còn sử dụng trong quy mô phòng thí nghiệm với các chủng loại: thiobacillus- cuprinus, thiobacillus- ferrooxidans. Chủng vi sinh này chủ yếu để oxy hoá các khoáng vật pirit và asenopirit. Phản ứng oxy hoá được viết như sau:
- Đối với pirit:
2FeS2 + 15/2O2 + H2O = Fe2(SO4)3 + H2SO4
4FeSO4 + O2 + 2H2SO4 = 2Fe2(SO4)3 + 2H2O
     FeS2 + 2Fe3+ = 3Fe2+ + 2S                                    
     2S + 3O2 + 2H2O = 2H2SO4          
- Đối với asenopirit phản ứng tổng thể được viết:
2FeAsS + 7O2 + 2H2O + H­2SO4 = Fe2(SO­4)3 + 2H3AsO
Cơ chế của quá trình oxyt hóa vi sinh còn nhiều ý kiến bàn cãi. Một số cho rằng ban đầu vi sinh gặm mòn vùng ngoại biên của hạt quặng tại những chỗ tập trung nhiều vàng nhất, sau đó tiến sâu và phá vỡ cấu trúc ổ chứa vàng đó. Vì vậy chỉ cần oxy hoá một phần cũng đã có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi vàng lên rất lớn. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam chưa có điều kiện nghiên cứu thấu đáo về phương pháp này.
2.4. So sánh các phương pháp ôxy hóa
Phương pháp thiêu oxy hóa có nhiều ưu điểm nổi trội hơn so với phương pháp hòa tách octocla (Bảng 1). Trong điều kiện hiện có của Việt Nam, đây là phương pháp được coi là hữu hiệu nhất dùng để xử lý vàng chứa trong các khoáng sunfua, pyrit, asenopyrit ...
Trên thế giới phương pháp hòa tách vi sinh vật cũng được sử dụng khá phổ biến không những cho quặng nghèo sunfua chứa vàng mà còn cho cả thu hồi Cu, U… Vì vậy cần phải lưu ý nghiên cứu triển khai trong thời gian tới.
Bảng 1. Bảng so sánh về giá thành giữa phương pháp
thiêu oxy hóa và phương pháp hòa tách năm 2007
Chi phí, USD/tấn
Thiêu oxy hóa
Hòa tách oxy hóa
Chênh lệch
Nhân công
2,2
3,15
0,95
Bảo dưỡng
2,40
4,20
1,80
Thuốc thử
2,00
3,20
1,20
Năng lượng
4,10
3,65
- 0,45
1,35
0,85
- 0,50
Tổng
12,05
15,05
3,0
3. Mẫu và thiết bị nghiên cứu
3.1 Mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quặng tinh vàng gốc khu mỏ Trà Năng - Lâm Đồng. Nghiên cứu thành phần vật chất mẫu nghiên cứu bằng các phương pháp phân tích rây, hoá toàn phần, phân tích trọng sa, nhiễu xạ rơnghen và nhiệt vi sai để xác định thành phần khoáng vật.
a) Kết quả phân tích thành phần độ hạt (Bảng 2)
Bảng 2. Kết quả phân tích thành phần độ hạt mẫu nghiên cứu
STT
Cấp hạt
(mm)
Thu hoạch (%)
Hàm lượng Au (g/t)
Phân bố Au (%)
Bộ phận
Luỹ tích
Bộ phận
Luỹ tích
3
+1
0.67
0.67
0.00
0.00
0.00
4
0,5 - 1
11.61
12.28
162.93
13.04
13.04
5
0,25 - 0,5
20.63
32.91
187.25
26.09
39.13
6
0,1 - 0,25
52.90
85.81
134.4
43.48
82.61
7
0,074 - 0,1
5.72
91.53
148.6
4.35
86.96
8
- 0,074
8.47
100.00
221.75
13.04
100.00
Tổng cộng
100,00
 
113
 
 
b) Kết quả phân tích thành phần hóa học (Bảng 3)
Kết quả phân tích hoá toàn phần mẫu nghiên cứu bằng phương pháp Quang phổ phát xạ plasma (ICP-OES) trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Thành phần hoá học toàn phần mẫu nghiên cứu
Nguyên tố
Au
Ag
As
Pb
Fe2O3
S
B
SiO2
Đơn vị
g/t
%
Kết quả
113
70,7
29,75
0,6
48,13
16
0,17
3,15

TS. Nguyễn Đức Quý -Hội Tuyển khoáng Việt Nam


Thứ Hai, 2 tháng 12, 2013

Thioure đioxit - (NH2)2CSO2 - TQ-99%-25kg - Hóa chất ngành giấy

Thioure đioxit - (NH2)2CSO2 - TQ-99%-25kg - Hóa chất ngành giấy
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1721
Mô tả sản phẩm:
Tên thương mại: FAS (Acid formamidine sulfinic)
Tên hóa học: Acid formamidine sulfinic
Công thức hóa học: (NH2)2CSO2
CAS No: 1758-73-2 
Nhiệt độ nóng chảy: 1260C
pH: 4
Đặc điểm kỹ thuật: 
Hình dạng
: Dạng tinh thể màu trắng
Hàm lượng ≥99.0%
Thiourea ≤0.10%
Độ ẩm ≤0.05%
Sắt: ≤10ppm
Sunphat ≤0.17%
Công dụng của sản phẩm:
FAS là một hợp chất ổn định dạng bột màu trắng. Hoà tan trong nước,phản ứng mạnh trong môi trường kiềm hoặc ở nhiệt độ cao.
FAS hiện nay là chất tẩy trắng quan trọng được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp giấy, da, vải, sợi…. Nó tạo ra hiệu quả lớn và không gây độc hại đối với môi trường.
So với các sản phẩm cùng loại, trong quá trình tẩy rửa, FAS không tạo ra các mùi hôi khó chụi và ảnh hưởng tới sức khoẻ, ngoài ra nó dễ bảo quản hơn rất nhiều so với các chất tẩy trắng trước đây. Trong điều kiện bảo quản tốt tính năng của FAS gần như không bị suy giảm, mà điều này là rất khó đối với các chất tẩy trắng khác.
FAS là một sản phẩm sinh thái thay thế cho Natri hydrosulfite (sodium dithionite) hoặc Natri formaldehyd sulfoxylate dihydrate trong các ứng dụng trên.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô, thoáng, mát (dưới ) .
Tránh tiếp xúc với da, mắt, quần áo, sử dụng việc thông gió đúng cách. Không được nuốt. Tránh thở khi có khí( hơi nước), sương mù, hoặc bụi bẩn. không được ăn, uống, hút thuốc lá tại khu vực làm việc.,tránh xa lửa, nóng và ánh nắng mặt trời. Tránh xa những vật liệu không tương thích, đóng chặt túi, không được để trong túi không nhãn mác, tránh độ ẩm. Không được để gần những vật liệu dễ gây cháy (hỏa hoạn). Đóng gói trong túi đã được cơ quan có thẩm quyền đóng dấu, không được để gần chất hữu cơ, tránh bị nhiễm xạ mà dẫn đến chất bị biến thoái
Quy cách đóng gói : Bao 25 kg,
Xuất xứ: Trung quốc

Thứ Tư, 25 tháng 9, 2013

Kali sunphat - K2SO4 - HQ-CN-25kg - Hóa chất công nghiệp

Kali sunphat - K2SO4 - HQ-CN-25kg - Hóa chất công nghiệp
Là dạng tinh thể nhỏ, mịn, có màu trắng. Dễ tan trong nước, ít hút ẩm.Trong phân có hàm lượng kali nguyên chất là 45 – 50% và lưu huỳnh 18%. Đây là loại phân chua sinh lý.
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1704
Tên khác: Kali sunphat, sunphat kali, phân kali sunphat
Công thức: K2SO4
Tỷ trọng: 2,66g/cm3
Độ tan nước: 11,1g/100ml nước (20C)
Bản chất lượng
Số TT
Chỉ tiêu
Kết quả
1
 
Kali oxit (K2O)
52.0%min
2
 
Sulphua
18%min
3
 
Cl
1.5%max
4
 
Độ ẩm
0.5%max
5
 
Hòa tan nước
0.5%max
Đóng gói: 25kg
Xuất xứ: Hàn quốc