CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHỆ HÒA TÁCH XIANUA ĐỂ THU HỒI VÀNG TỪ QUẶNG VÀ QUẶNG TINH
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitiet_phanmem.asp?idpm=24
Phương án công nghệ
|
Nam Phi
|
Mỹ
|
Austra
lia
|
Trung Quốc
|
Nga
|
Peru
|
Cana
đa
|
Indo
nesia
|
Uzbeki
stan
|
Papua Niu Ghine
|
Gana
|
Tanza
nia
|
Brazil
|
Mali
|
Chilê
|
Phần còn lại thế giới
|
Tổng thế giới
|
Hòa tách đống
|
0,0
|
70,1
|
1,3
|
0,2
|
5,5
|
114,1
|
0,0
|
0,9
|
10,9
|
0,0
|
17,2
|
0,0
|
1,2
|
7,5
|
0,0
|
7,0
|
235,9
|
Hòa tách thùng
|
0,0
|
0,0
|
0,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,5
|
Hòa tách khuấy
|
293,6
|
36,1
|
123,1
|
4,8
|
48,9
|
0,0
|
20,2
|
12,7
|
58,8
|
1,6
|
24,0
|
0,0
|
15,3
|
14,3
|
5,7
|
66,1
|
725,2
|
Hòa tách khuấy với tuyển trọng lực
|
13,8
|
20,2
|
28,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
44,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
26,5
|
0,0
|
17,6
|
9,8
|
3,9
|
165,6
|
Chỉ tuyển trọng lực
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
59,0
|
52,6
|
0,0
|
0,0
|
26,0
|
0,0
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
9,0
|
0,0
|
0,0
|
54,2
|
220,8
|
Chỉ tuyển nổi
|
0,0
|
9,6
|
20,8
|
9,3
|
0,0
|
0,0
|
0,3
|
0,0
|
6,2
|
0,0
|
0,0
|
10,9
|
0,0
|
0,0
|
11,4
|
18,9
|
87,4
|
Tuyển trọng lực và tuyển nổi
|
0,0
|
2,7
|
8,9
|
4,3
|
0,0
|
0,0
|
25,7
|
69,7
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
38,3
|
149,6
|
Tuyển nổi và hòa tách khuấy (hoặc trọng lực)
|
1,0
|
0,0
|
0,0
|
22,8
|
4,7
|
0,0
|
8,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4,6
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
30,0
|
71,6
|
Tiền xử lý toàn bộ quặng và hòa tách khuấy
|
0,0
|
106,8
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
2,5
|
0,0
|
50,4
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5,7
|
165,4
|
Tuyển nổi, tiền xử lý và hòa tách khuấy (hoặc trọng lực)
|
3,3
|
7,5
|
39,6
|
3,0
|
3,1
|
0,0
|
6,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
11,8
|
0,0
|
10,0
|
0,0
|
0,0
|
3,9
|
88,7
|
Công nghệ không được thống kê
|
31,0
|
8,8
|
35,3
|
113,9
|
66,8
|
59,1
|
22,4
|
2,3
|
7,8
|
2,5
|
0,0
|
10,5
|
6,5
|
0,0
|
11,7
|
175,1
|
553,7
|
Tổng cộng
|
342,7
|
261,8
|
258,4
|
217,3
|
181,6
|
173,2
|
128,5
|
114,1
|
83,7
|
74,5
|
57,6
|
47,9
|
42,0
|
39,4
|
38,6
|
403,1
|
2464,4
|
Phương án công nghệ
|
Nam Phi
|
Mỹ
|
Austra
lia
|
Trung Quốc
|
Nga
|
Peru
|
Cana
đa
|
Indo
nesia
|
Uzbeki
stan
|
Papua Niu Ghine
|
Gana
|
Tanza
nia
|
Brazil
|
Mali
|
Chilê
|
Phần còn lại thế giới
|
Tổng thế giới
|
Carbon- trong- bùn/ Carbon- trong- hòa tách
|
301,7
|
161,9
|
192,1
|
7,8
|
11,8
|
0,0
|
77,3
|
12,7
|
5,9
|
52,0
|
40,4
|
26,5
|
25,2
|
31,9
|
0,0
|
91,0
|
1038,2
|
Gạn ngược dòng (CCD) và kết tủa kẽm
|
10,0
|
8,6
|
0,0
|
22,8
|
5,0
|
0,0
|
2,8
|
2,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
6,4
|
0,0
|
15,5
|
14,7
|
88,3
|
Nhựa trao đổi ion
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
40,0
|
0,0
|
0,0
|
0,9
|
52,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
3,9
|
97,7
|
Kết tủa kẽm từ dung dịch
|
0,0
|
4,4
|
0,0
|
0,0
|
5,5
|
114,1
|
0,0
|
0,0
|
10,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
134,9
|
Carbon-trong- cột từ dung dịch
|
0,0
|
65,6
|
1,3
|
0,2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
17,2
|
0,0
|
0,0
|
7,5
|
0,0
|
7,0
|
98,8
|
Nấu luyện trực tiếp từ tinh quặng tuyển trọng lực
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
59,0
|
52,6
|
0,0
|
0,0
|
26,0
|
0,0
|
20,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
54,2
|
211,8
|
Nấu luyện tinh quặng sunfua
|
0,0
|
12,3
|
29,7
|
13,6
|
0,0
|
0,0
|
26,0
|
69,7
|
6,2
|
0,0
|
0,0
|
10,9
|
0,0
|
0,0
|
11,4
|
57,2
|
237,0
|
Công nghệ không được thống kê
|
31,0
|
9,0
|
35,3
|
113,9
|
66,7
|
59,1
|
22,4
|
2,3
|
7,8
|
2,5
|
0,0
|
10,5
|
10,4
|
0,0
|
11,7
|
175,1
|
557,7
|
Tổng cộng
|
342,7
|
261,8
|
258,4
|
217,3
|
181,6
|
173,2
|
128,5
|
114,1
|
83,7
|
74,5
|
57,6
|
47,9
|
42,0
|
39,4
|
38,6
|
403,1
|
2464,4
|
Phương án công nghệ
|
Nam Phi
|
Mỹ
|
Austra
lia
|
Trung Quốc
|
Nga
|
Peru
|
Cana
đa
|
Indo
nesia
|
Uzbeki
stan
|
Papua Niu Ghine
|
Gana
|
Tanza
nia
|
Brazil
|
Mali
|
Chilê
|
Phần còn lại thế giới
|
Tổng thế giới
|
Nung thiêu tinh quặng tuyển nổi
|
0,0
|
0,0
|
35,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
7,5
|
0,0
|
0,0
|
3,9
|
46,4
|
Nung thiêu toàn bộ quặng
|
0,0
|
38,6
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
2,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
41,1
|
Ôtôcla tinh quặng tuyển nổi
|
0,0
|
7,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
2,5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
Ôtôcla toàn bộ quặng
|
0,0
|
68,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
50,4
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5,7
|
116,7
|
Ôxy hóa vi sinh tinh quặng tuyển nổi
|
3,3
|
0,0
|
4,6
|
3,0
|
3,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
11,8
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
25,8
|
Ôxy hóa vi sinh toàn bộ quặng
|
0,0
|
0,2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,2
|
Clo hóa
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,5
|
0,5
|
Tổng cộng
|
3,3
|
114,2
|
39,6
|
3,0
|
3,1
|
0,0
|
0,0
|
2,5
|
0,0
|
50,4
|
11,8
|
0,0
|
10,0
|
0,0
|
0,0
|
9,6
|
248,2
|
Nhìn chung sa khoáng vàng Việt Nam có trữ lượng nhỏ. Tổng trữ lượng dự báo chỉ khoảng vài chục tấn vàng. Hàm lượng vàng trong sa khoáng thay đổi từ 0,1–1 g/m3, trong một vài sa khoáng có thể lên tới 0,8–1,5 g/m3. Chiều dày tầng sản phẩm 0,3–5 m. Lớp phủ từ 1–5 m, có sa khoáng tới 15 m.
Các kiểu nguồn gốc sa khoáng gồm có eluvi, deluvi, proluvi, hỗn hợp (proluvi–aluvi, eluvi–deluvi), karst và aluvi.
2.Vàng gốc. Khoáng hóa vàng gốc phát hiện ở nhiều nơi và có nhiều kiểu quặng hóa khác nhau. Các kiểu quặng hoá vàng chủ yếu gồm:
- Kiểu quặng hóa vàng – thạch anh. Phụ kiểu: Vàng thạch anh – ít sunfua; vàng - thạch anh - tuamalin.
- Kiểu quặng hóa vàng – thạch anh – sunfua. Phụ kiểu: Trong trầm tích phun trào axit; trong trầm tích phun trào bazan- trachyt; trong các đá biến chất; trong các đá xâm nhập.
- Kiểu quặng hóa vàng – bạc.
- Kiểu quặng hóa vàng – antimon.
- Kiểu quặng hóa vàng cộng sinh trong các loại quặng khác.
Trong đó kiểu vàng – thạch anh – sunfua là phổ biến nhất, với nhiều tụ khoáng đã được thăm dò và có khả năng trở thành các mỏ vàng có giá trị kinh tế.
4.2. Tình hình khai thác vàng ở Việt Nam
1. Khai thác vàng sa khoáng. Việc khai thác vàng sa khoáng bằng phương pháp thủ công đã tồn tại từ lâu đời. Năm 1984 bắt đầu áp dụng sơ đồ khai thác và tuyển bán cơ khí vàng sa khoáng dạng bãi bồi lòng sông với máy xúc, máy gạt và máng đãi dài. Sau đó sơ đồ công nghệ và thiết bị này được áp dụng cho cả các loại sa khoáng deluvi, proluvi và aluvi.
Gần đây, rất nhiều tàu cuốc khai thác ở hầu hết các dòng sông có vàng suốt từ Bắc chí Nam.
2. Khai thác vàng gốc
Song song với việc khai thác vàng sa khoáng, việc khai thác vàng gốc cũng diễn ra ở khắp các tụ khoáng vàng trong cả nước.
Quặng được khai thác chọn lọc từ các hầm lò thủ công và được chuyển ra ngoài để đập, nghiền nhỏ trong các máy đập búa nước. Sau đó được tuyển trên các máng ngắn hỗn hống thủy ngân và máng đãi dài để tận thu các hạt vàng tự sinh lớn và các khoáng vật sunfua chứa vàng. Sản phẩm chứa vàng được đưa đi phân kim.
Sau năm 1990, để tận thu vàng trong quặng đuôi tuyển máng đãi và trong quặng nghèo, bắt đầu phổ biến phương pháp hòa tách đống, hòa tách thùng bằng dung dịch xianua. Sau đó dùng phương pháp xi măng hóa bằng bột kẽm để thu hồi vàng từ dung dịch và đưa đi tinh chế.
Cho đến nay, duy nhất có mỏ vàng Bồng Miêu, Quảng Nam, sử dụng phương pháp hòa tách động bằng xianua và thu hồi vàng bằng chất hấp phụ than hoạt tính hoặc bằng nhựa trao đổi ion.
Gần đây, một số cán bộ khoa học Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm mở rộng quá trình hòa tách động xianua và thu hồi vàng bằng than hoạt tính cho loại hình quặng vàng–thạch anh–sunfua của các vùng Minh Lương (Lào Cai), Attapư (Lào)… Hiện đang lập dự án đầu tư để xây dựng cơ sở tuyển luyện vàng các vùng mỏ này.
Việc thu hồi vàng đi kèm trong quặng sunfua–vàng cũng đã được thực hiện tại mỏ đồng Sin Quyền, Lào Cai. Vàng đi theo quặng tinh đồng được đưa đến xưởng luyện kim. Tại đây, sau quá trình thiêu và hòa tách axit, vàng được thu hồi bằng phương pháp xi măng hóa.
3. Nhận xét
- Việc khai thác tự do quặng vàng (cả sa khoáng lẫn quặng gốc) diễn ra ở hầu khắp các vùng có tụ khoáng vàng trong cả nước.
- Công nghệ khai thác và chế biến quặng vàng thủ công, chắp vá và lạc hậu, không phù hợp với đặc điểm thành phần vật chất của mỗi loại hình quặng.
- Qui mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán và thường là khai thác trái phép do các “Cai bưởng vàng” tổ chức.
- Tình trạng khai thác không được quản lý chặt chẽ như hiện nay, vừa gây tổn thất tài nguyên vàng vừa gây suy thoái môi trường và mất trật tự an ninh xã hội ở nhiều khu vực có tụ khoáng vàng.
5. Kết luận
- Công nghệ hòa tách xianua để thu hồi vàng từ quặng nguyên và quặng tinh chứa vàng là phương pháp ngày càng phổ biến trên thế giới.
- Tùy thuộc vào loại hình thành tạo và khoáng hóa vàng, công nghệ xianua hóa vàng gồm 5 giai đoạn: Tiền xử lý, hòa tách xianua, làm sạch và làm giàu, thu hồi và tinh chế vàng.
- Công nghệ hòa tách xianua thu hồi vàng phát sinh nhiều nguồn thải ra môi trường. Cần phải có hệ thống công nghệ và thiết bị xử lý và bảo vệ môi trường phù hợp cho từng phương án và giai đoạn sản xuất cụ thể.
- Tình trạng khai thác – chế biến quặng vàng không được quản lý chặt chẽ, sử dụng công nghệ chắp vá, lạc hậu và không phù hợp với loại hình quặng đã và đang gây tổn thất tài nguyên, suy thoái môi trường và mất trật tự an ninh xã hội ở nhiều khu vực trong cả nước.
- Cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai và xây dựng các mô hình trình diễn công nghệ hòa tách xianua để thu hồi vàng phù hợp cho một số loại hình quặng vàng phổ biến của Việt Nam, ưu tiên để xử lý loại hình quặng vàng – thạch anh – sunfua./.
Tài liệu tham khảo
1. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội năm 2005.
2. “Nghiên cứu công nghệ chế biến quặng vàng mỏ Minh Lương, Lào Cai”. Báo cáo đề tài Trung tâm KHCN Chế biến và Sử dụng Khoáng sản, Hội Tuyển khoáng Việt Nam, Hà Nội 2008.
3. “Nghiên cứu công nghệ chế biến quặng tinh vàng mỏ atapư CHĐCN Lào”. Báo cáo đề tài Trung tâm KHCN Chế biến và Sử dụng Khoáng sản, Hội Tuyển khoáng Việt Nam, Hà Nội 2008.
4. J.O. Marsden, “The Chemistry of gold Extraction”, 2006.