Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2015

MEG - Mono etylen glycol - C2H6O2 - Malai - CN - 235kg

MONOETHYLENE GLYCOL (MEG)


1. Thông tin sản phẩm
- Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol, thường được viết tắt MEG, là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers.
- Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi, có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.

+ Tính chất lý hóa Monoethylene Glycol
- Số Cas:107-21-1, 
- Công thức phân tử: C2H6O2, 
- Khối lượng phân tử: 62.07 g/mol, 
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu, 
- Mùi: Không mùi, Tỉ trọng: 1.1132 g/cm3, 
- Nhiệt độ đông đặc:-12.9oC, Nhiệt độ sôi: 197.3oC, 
- Tính tan trong nước: Tan hoàn toàn, 
- Áp suất hơi: 0.5 kPa, 
- Độ nhớt: 16.1 cP,

           Test              Results   Unit    Tolerance        Method
Characteristics                                Limits
 

MONOETHYLENE GLYCOL          100.0     WTP     99.9    100.0    DOWM 101583
ACIDITY AS ACETIC ACID       0.0005    WTP     0.0000  0.0020   1B‑11A‑0.3
DIETHYLENE GLYCOL            0.02      WTP     0.00    0.10     DOWM 101583
WATER                        0.01      WTP               0.00    0.10     1B‑11A‑0.4
COLOR                        2         PTCO    0       10       1B‑11A‑0.7
IRON                         0.04      PPM     0.00    1.00     1B‑11A‑0.11
SUSPENDED MATTER             Substantially free -      -        1B‑11A‑0.8



2 . Ứng dụng Monoethylene Glycol
- Ứng dụng chính của MEG là được dùng để sản xuất Polyethylene Terephthalate, còn gọi là PET, có đến khoảng 86% được sử dụng vào mục đích này, ngoài ra khoảng 7% lượng tiêu thụ của MEG được dùng làm chất chống đông, tải lạnh. Do đặc tính rẻ và sẵn có nên MEG được sử dụng trong nhiều mục đích.

+  Chất làm mát và tải nhiệt
- MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi, chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.

-Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt, MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương), vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.

- MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết.
- Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước.

- Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng.
- Vì vậy không nên dung MEG tinh khiết để làm mát động cơ trong hầu hết các trường hợp.
+ Chất chống đông
- Do điểm đông đặc thấp và có khuynh hướng tạo thành dạng tinh thể nên MEG có khả năng chống đông tốt. Một hỗn hợp gồm 60% MEG và 40% nước sẽ không bị đóng băng ở nhiệt độ trên -45oC.

- Diethylene glycol (DEG) cũng có đặc tính tương tự. Nó được sử dụng như một chất lỏng làm tan băng cho kính chắn gió và cho máy bay. Khả năng chống đông của MEG làm cho nó trở thành một thành phần quan trọng trong.các hỗn hợp
Xuất xứ: Malaixya
Đóng gói: Phuy sắt 235kg

Thứ Tư, 1 tháng 7, 2015

Phương pháp hóa học bảo vệ nguyên liệu tre

Phương pháp hóa học bảo vệ nguyên liệu tre
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietTT.asp?cate_id=4&news_id=1297
Trong thời kỳ đổi mới cây tre được sử dụng rất nhiều trong sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Các làng nghề  mây tre đan đã sử dụng tre như một nguyên liệu chính để sản xuất nên những mặt hàng tiêu dùng cũng như những sản phẩm nghệ thuật độc đáo. Tuy nhiên nếu không được bảo vệ tốt, nguyên liệu tre rất dễ bị hư hỏng và không đem lại hiệu quả kinh tế như mong muốn cho người trồng tre. Dưới đây là phương pháp hóa học để bảo vệ nguyên liệu tre:
Các chất diệt côn trùng và chất chống nấm mốc đều thuộc 2 dạng: Hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ
bảo quản gỗ
a. Các hợp chất hữu cơ chính: Các Hydro carbon được halogen hóa chẳng hạn như 1,2-dibromoethane và celfume phenol và các chất phái sinh như PCP, NaPCP, 2,5-dichlorethyl-3-bromophenol và 2,4-dinitrophenol các chất organophosphides như fenthion, phoxim, malathion, và methamidophos các Este của axit carbamic như sec-butanol, MBC, và arprocard pyrethrins như permethrin các loại muối quaternary ammonium như zephirol bromide các chất hitriles như chlorthalonil hợp chất metallorgani như TnBTO chất thiocyanates như MBT axit carboxylic và carboxylates như axit etylic, axetat chì và đồng( kẽm) Naphtenat.
b. Các hợp chất vô cơ chính gồm CuSO5H2O, Na2Cr2O7 2H2O, CrO3, Na2HAsO2H2O, As2O52H2O, H3PO3, Na2B4O710H2O, Na2B8O134H2O, B2O3, NaF, Na2SiF6, ZnCl2, ZnSO4, HgCl4, and NH3H2O. Các chất diệt côn trùng và nấm mốc này có thể được sử dụng riêng biệt. Tuy nhiên, để có được phạm vi ảnh hưởng rộng các hiệu ứng của thuốc trừ sâu, hoặc cùng lúc diệt côn trùng và khử trùng, chúng thường được ứng dụng thường xuyên dưới dạng hợp chất pha sẵn.
Các biện pháp xử lý: Các loại gỗ tre hoặc sản phẩm tre có hình dáng khác nhau và dược liệu khác nhau thì yêu cầu các biện pháp xử lý khác nhau. Dưới đây là một số lựa chọn:
1) Nhúng, phun hoặc quét: Chỉ tác dụng bề ngoài, 3 phương pháp trên thông thường sử dụng 0.5% đến 5% xà phòng y tế để nhúng, phun và quét nguyên liệu khô. Hầu hết các phương pháp xử lý đều  có thể sử dụng cách vì nó đơn giản, rẻ tiền, không đòi hỏi nhiều thiết bị. Tuy nhiên, vì phương pháp này chỉ rác động bề ngoài, các phần không được xử lý có thể bị phá hoại tiếp nếu sau khi xử lý nguyên liệu lại được chẻ hoặc cắt.
2) Bồn nóng lạnh: Đun gỗ tre trong bồn hóa chất nóng( gần nhưng chưa sôi) khoảng 10 phút, sau đó lấy ra và nhúng vào bồn nước lạnh( ở nhiệt độ trong phòng) để hóa chất được hấp thụ tốt hơn và thẩm thấu sâu hơn
3) Chuyển dịch nhựa cây hay biện pháp xử  lý  Boucherie cải tiến: Đơm 1 ống mềm chặt vào đầu gốc của ống tre mới chặt và nối với buồng nén khí. Nén hóa chất( thường là dung dịch borat) trong buồng đến 2 atmosphe để hóa chất được đẩy qua các đường mạch máu lên đến đỉnh đầu của ống. Sẽ xuất hiện một vài chất phẩm không bẩn khi hóa chất ngấm sang đầu biên kia, Mặc dù hơi rắc rối, nhưng hóa chất có thể ngấm sâu vào trong phần gỗ và các thiết bị yêu cầu cũng không quá phức tạp. Phương pháp này có thể được dành cho loại gỗ tre đặc biệt có giá trị kinh tế cao.Phương thức này được sử dụng phổ biến ở Trung và Nam Mỹ để xử lý toàn bộ cả ống hoặc các mảnh đã được cưa ra, đặc biệt khi lớp bề mặt vẫn bị phô ra.
4) Phương pháp khuếch tán hóa chất: Phương pháp này phù hợp với các loại nguyên liệu tre có độ ẩm trên 30%. Ngâm tre hoặc quét với lớp hóa chất dầy( 10% đến 30% hoặc cao hơn) để hóa chất có thể bám vào bề mặt tre. Sau đó, xếp tre thành đống và giữ trong vòng 2 đến 3 tuần, bọc kín bằng bạt nhựa/ nilon để hóa chất khuếch tán bên trong qua bốc hơi. Phương pháp này yêu cầu độ ẩm cao, hóa chất có thể hòa tan và bán kính các phân tử hóa chất vừa phải
5) Xử  lý bằng áp lực: Bọc kín tre trong 1 bình áp lực được thiết kế đặc biệt, bơm hóa chất vào và áp lực sẽ đẩy hóa chất ngấm sâu vào trong nguyên liệu. Nếu hóa chất xử lý phù hợp, nó có thể đi sâu vào trong toàn bộ nguyên liệu dưới 1 áp lực nhất định sau một thời gian. Phương thức này cần các thiết bị tương đối phức tạp, số lượng tre ít thì cần phải được xử lý bằng các nhà chuyên môn.
6) Tiêm hóa chất vào tre tươi: Tiêm chất chống nấm mốc vào gốc của ống đứng tại thời điểm phù hợp trước khi cắt. Theo các thí nghiệm cho thấy, phương pháp này có hiệu quả tốt trong việc chống mốc.
Bảng 7-14: Các cách pha chế chất bảo quản, thời gian hiệu lực và công dụng bảo quản  đối với tre ngâm
Nguyên liệu và công thức pha chế  theo thể tích
Phương pháp và  thời gian
Phạm vi ứng dụng
Công dụng
3.6 phần  H3PO3 + 2.4 phần Borax + 95 phần H2O
Ngâm thân tre vào dung dịch trong 28 giờ rồi lấy ra phơi.
Các sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
13 phần PCP + 9799 phần C2H6O (30-4°)
Ngâm/xử lý trong 3-5 phút hoặc chỉ phun sơn
Các sản phẩm tre đan lát
Chống mốc và sâu  đục thân
A. 5 phần NaPCP + 95 phần H2OB. 3 phần ZnSO4•7H2O + 97 phần H2O.
Ngâm/xử lý trong dung dịch A trong 15 phút, sau đó với ra để ngoài rợp( không phơi nắng). Sau đó ngâm lại vào dung dịch B thêm 15 phút nữa rồi vớt ra và xục vào nước trong.
Nguyên liệu và sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
A. 5 phần NaPCP + 95 phần H2OB. 3 phần Alumen + 97 phần H2O.
Ngâm/xử lý trong dung dịch A trong 15 phút, sau đó với ra để ngoài rợp( không phơi nắng). Sau đó ngâm lại vào dung dịch B thêm 15 phút nữa rồi vớt ra và xục vào nước trong.
Nguyên liệu và sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
A. 1 part NaPCP + 99 phần H2OB. 1 part NaCl + 99 phần H2O.
Ngâm/xử lý trong dung dịch A (5060) trong 30 phút, sau đó với ra để ngoài rợp( không phơi nắng). Sau đó ngâm lại vào dung dịch B thêm 5-6h nữa rồi vớt ra và xục vào nước trong.
Các sản phẩm tre đan lát
Chống mốc và sâu  đục thân
A. 5 phầnNaCPC+0.5 phầnDDVP+C10H19O6PS2+94 phần H2OB.4 phần C10H11C18 + 2 phần PCP + 94 phần dầu bóng.
Ngâm/xử lý trong dung dịch A trong 2 giờ, sau đó vớt ra và sơn với dung dịch B.
Nguyên liệu và sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
8 phần dầu thông + 92 phần NaPCP(0.2%)
Ngâm 2 phút
Nguyên liệu và sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
8 phần nhựa phenolformaldehyde + 92 phần NaPCP(0.2%)
Ngâm 2 phút
Nguyên liệu và sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân
A. 5 phần dung dịch NAO2 +95 phần H2OB. Axit muamanit pha loãng (2%).
Ngâm trước vào dung dịch A trong 5-10 phút, sau đó vớt ra và xục vào nước trong. Resoak in Solution B till moulds are gone before taking out to rinse in clear water.
Sản phẩm tre bị  mốc hoặc có dấu hiệu mốc
Khử mốc
A. Dung dịch NAO2 (5%)B. Axit acetic băng (5%).
Ngâm trước vào dung dịch A trong 5-10 phút, đến khi mốc biến mất thì vớt ra rửa và sấy
Nguyên liệu tre bị  mốc
Khử mốc
MBT (0.1%)
Ngâm trong dung dịch trong vòng 24h
Nguyên liệu tre
Chống mốc
A. 14.8 phần  CuO+26.6 phần CrO3+34 phần As2O5+24.6 phần H2OB. 4 phần Asolution+96 phần H2O.
Soak in solution B for 2 hours in vacuum.Ngâm trong dung dịch B trong 2h trong môi trường chân không
Nguyên liệu tre và  gỗ
Chống mốc, mục và  sâu đục thân
Dung dịch 5-dichlore Thyl-3-bromophenol (1%).
Nếu nhúng trong dung dịch trong vòng 24h với nống độ hóa chất làه.65 ‰, nguyên liệu tre được xử lý sẽ không mốc trong vòng nửa năm
Nguyên liệu tre và  gỗ
Chống lại mốc, hiệu quả hơn nếu thêm hỗn hợp Bo
Trộn 56 phần Na2Cr2O7•2H2O + 33 phần CuSO4•5H2O + 11 phần As2O5•H2O. Sau đó dùng dung dịch trên ở nồng độ 2.5%
Ngâm trong 2448h
Sản phẩm tre
Chống mốc và sâu  đục thân, hiệu quả cao
Trộn 30 phần NaF + 20 phần H3PO3+30 phần Borax + 30 phần Na2 Cr2O7•2H2O. Sau đó dùng dung dịch trên ở 1% độ đậm đặc
Ngâm trong 36 tiếng
Sản phẩm tre
Chống mốc và mục, hiệu quả cao
1.5 phần TMTD + 98.5 phần H2O
Ngâm trong dung dịch trong bể áp thấp trong vòng 1 giờ
Nguyên liệu tre
Chống mốc, hiệu quả  tương đối tốt
1.5 phần BCM + 95.5 phần  H2O
Ngâm trong dung dịch trong bể áp thấp trong vòng 1 giờ
Nguyên liệu tre và  gỗ
Chống mốc, hiệu quả  cao
27 phần NH3+68H3PO3+1 phần CuSO4+99.5 phần H2O. Rồi thêm 0.5 ABC (Dung dịch của các chất trên) (6%).
Ngâm trong 36h
Nguyên liệu tre
Chống mốc hiệu quả  cao
Trộn 1.5 phần H3PO3+3 phần CuSO4+5.6 phần Na2Cr2+4 phần Axit Acetic. Sau đó dùng 6% dung dịch trên.
Ngâm
Nguyên liệu tre
Chống mốc hiệu quả  cao
Trộn 5.6 phần CuSO4+5.6 phần Na2Cr2O7•2 phần H2O+0.25 phần Axit Axetic. Sau đó pha 4% dung dịch trên
Ngâm
Nguyên liệu tre
Chống mốc
Mix 1 part CuSO4 + 6 phần Na2Cr2O7•2 phần H2O + 3 phần H3PO3 + 5 phần ZnCl2. Rồi pha loãng 8% đến 25% dung dịch trên.
Ngâm
Nguyên liệu tre
Chống mốc
2.5 phần H3PO3+2.5 phần Borax+95 phần H2O.
Ngâm trong 20 ngày
Nguyên liệu tre và  gỗ
Chống mốc và mục
A. 5 phần NaF+95 phần H2OB. Nhựa  đường hòa tan trong dầu (1:13).
Ngâm trong dung dịch A trong vài tiếng sau đó vớt ra và sơn với dung dịch B
Nguyên liệu tre và  gỗ
Chống mốc và lửa
Nguồn Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt nam
 

Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2015

Amoni sunphat - (NH4)2SO4 - TQ - CN - 50kg - Hóa chất nông nghiệp

Amoni sunphat - (NH4)2SO4 - TQ - CN - 50kg - Hóa chất nông nghiệp
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2256
- Tên sản phẩm: Amoni sunfat
- Công thức : (NH4)2SO4
Các tên khác
ammonium sulfate
ammonium sulfate (2: 1)
diammonium sulfate
axit sulfuric muối diammonium
mascagnite
Actamaster
Dolamin
Amoni sunphat còn gọi là phân SA, sunphat đạm (NH4)2SO4 có chứa 20–21% nitơ nguyên chất. Trong phân này còn có 24-25% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm. Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm.
Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu để trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây.
Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm sunphat amôn. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S).
Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loài cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v. và các loại vây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.
Cần lưu ý đạm sunphat là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường được dùng để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm.
Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy . Không nên sử dụng phân đạm sunphat để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất.
Ngoài ra SA còn được đưa vào sử dụng bổ xung dưỡng chất cho hệ thống vi sinh trong quá trình XLNT
 

Thứ Tư, 24 tháng 6, 2015

iso propanol - C3H8O - TQ - AR - 0,5L - Hóa chất tinh khiết TQ

iso propanol - C3H8O - TQ - AR - 0,5L - Hóa chất tinh khiết TQ
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2235

Certificate of Analysis

Isopropanol-AR
C3H8O
Iso-Propyl alcohol, Dimethyl carbinol

CAS-No. 67-63-0 EC-No. 200-661-7 HS-No. 29051220
M = 60.10 g/mol Spec. density 0.78 g/cm3(20 °C)
Ignition temp. 425 °C Flash point 12 °C
Melting point -89 °C Boiling point 82 °C
R 11-36-67 S 7-16-24-26 UN 1219
Specification  HG/T 2892-1997
Assay

>=99.7%

Density(20°C),g/ml

0.784~0.786

Evaporation residue

<=0.001%

Solubility in water

Pass

Acidity(as H+), mmol/100g

<=0.03

Substances reducing potassium permanganate

Pass

Readily carbonizable substances

Pass

Carbonyl compounds(as CO)

<=0.005%

Methanol(CH3OH)
<=0.1%

Iron(Fe)

<=0.00001%

Water(H2O)

<=0.2%

Ord.No.
Packaging
Quantity
Origine
1.17029.023

Glass bottle
500 ml
China

Thứ Hai, 15 tháng 6, 2015

Cốc thủy tinh có mỏ có vạch chịu nhiệt - 50, 100, 250, 500, 1000, 2000 và 5000 ml - TQ - Dụng cụ phòng thí nghiệm

Cốc thủy tinh có mỏ có vạch chịu nhiệt - 50, 100, 250, 500, 1000, 2000 và 5000 ml - TQ - Dụng cụ phòng thí nghiệm
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2159

Cốc thủy tinh có mỏ chịu nhiệt
Trong các phòng thí nghiệm, cốc thủy tinh có mỏ được sử dụng rất nhiều để làm thí nghiệm. Các cốc này có chia vạch thể tích nhưng độ chính xác rất thấp, không sử dụng chúng để xác định thể tích chính xác. Có thể được dùng để chứa đựng các dung dịch, để pha hóa chất, thực hiện phản ứng
Các cốc loại này có thể chịu được nhiệt đun nóng có thể lên tới 200 - 300 0C khi thực hiện các thí nghiệm, phản ứng cần gia nhiệt. Các cốc này thường được dùng để phân hủy mẫu, đun nóng dung dịch mẫu, hóa chất. Nhìn chung, dụng cụ thủy tinh cũng như các cốc thủy tinh có mỏ này có thể chịu tốt axit (trừ axit HF), chịu kiềm tương đối tốt, tuy vậy nếu dùng để đựng các dung dịch kiềm đặc trong thời gian dài (từ vài tuần trở lên) có thể sẽ bị mờ đục.
Cần phải chú ý là khi đun nóng xong không được đặt ngay cốc xuống mặt nền đá lạnh, bởi dễ gây ra nứt vỡ cốc.
Có nhiều loại cốc thủy tinh với thể tích khác nhau như 50, 100, 250, 500, 1000, 2000 và 5000 ml
Đóng gói:
Cốc 50ml: 240 cái/thùng
Cốc 100ml: 240 cái/thùng
Cốc 250ml: 120 cái/thùng
Cốc 500ml: 60 cái/thùng
Cốc 1000ml: 36 cái/thùng
Cốc 2000ml: 24 cái/thùng
Cốc 5000ml: 6 cái/thùng

Bình tam giác không nút mài và có nút mài - 50,100,250,500,1000,2000,5000ml - TQ - Dụng cụ phòng thí nghiệm và máy sản xuất hóa chất

Bình tam giác không nút mài và có nút mài - 50,100,250,500,1000,2000,5000ml - TQ - Dụng cụ phòng thí nghiệm và máy sản xuất hóa chất
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2172


Bình tam giác (bình nón)
Bình tam giác là bình có hình nón, cổ bình hẹp, đáy phẳng rộng và còn được gọi là
bình nón. Bình tam giác có thể được chế tạo bằng thủy tinh thường hoặc thủy tinh chịu nhiệt.
Bình tam giác thường được sử dụng để chứa đựng dung dịch hóa chất, dùng để chứa mẫu cho phép chuẩn độ hóa học, thực hiện các phản ứng, đôi khi còn thích hợp cho các phản ứng cần xúc tác nhiệt độ (phá mẫu).
Bình tam giác thường có thể tích từ 50ml đến 5 lít tùy theo nhu cầu sử dụng cho thí nghiệm để chọn loại bình thích hợp. Bình tam giác được chia làm 2 loại chính: loại bình không có cổ mài nhám và loại bình có cổ mài nhám, có vạch định lượng và không có vạch định lượng.

Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2015

Bút đo pH 1-14 điện tử cầm tay - pH - 1-14 - TQ - dụng cụ đo pH dung dịch và nước

Bút đo pH 1-14 điện tử cầm tay - pH - 1-14 - TQ - dụng cụ đo pH dung dịch trong quá trình trích ly kim loại khai khoáng
http://vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=2139

Mô tả sản phẩm:

Kiểm tra pH trong môi trường nước mặn và nước ngọt:
Rất tiện lợi kiểm tra pH cho các nguồn nước sinh hoạt, nước bể bơi, (ao nuôi trồng thuỷ sản, bể cá cảnh, bể thủy sinh và các nguồn nước, dung dịch khác). Được dùng nhiều trong xử lý các nguồn nước thải công nghiệp, dễ thay pin và các linh kiện.
Đặc tính kỹ thuật

pH ATC
Khoảng đo
0.0 ~14.0 pH
Độ phân giải
0.1 pH
Độ chính xác
v
Hiệu chuẩn
1 điểm pH7, vít vặn
Màn hình
8mm LCD
Chức năng giữ kết quả đo

Chống vô nước
Nếu lỡ rơi vào nước, bút có khả năng nổi trên mặt nước cho phép lấy ngay ra để giảm thiểu bị ngấm nước.
Chống va đập
Đầu điện cực được thiết kế đặc biệt giảm thiểu hư hỏng do những va đập nhẹ.
Pin
4 pin 1,5 V. Sử dụng được khoảng 150 giờ (liên tục).
Độ bền điện cực:
khoảng 365 lần test
Kích thước
180mm x 32mm x 15mm
Khối lượng
70g
* Bảo hành: 6 tháng
Hướng dẫn sử dụng:
Pha dung dịch chuẩn độ pH 4, 7: Chuẩn bị bình định mức 250ml và 250ml nước cất. Cho vào bình định mức 125ml nước cất, cắt gói pH bufer 4,7 rắc hết vào bình định mức 250ml và cho nốt phần nước cất còn lại cho đến vạch định mức 250ml. Lắc đều cho tan và để yên sau 1h thì có thể mang ra sử dụng.

Chuẩn pH:
  • Lắc nhẹ bút đo trước mỗi lần sử dụng
  • Mở nắp bảo vệ điện cực
  • Bật nguồn (nút ON/OFF)
  • Nhúng đầu điện cực của bút vào dung dịch chuẩn pH7, lắc nhẹ để bọt khí không bám trên đầu điện cực, không nhúng bút trong dung dịch ngập quá vạch quy định trên thân bút.
Đối với bút pH ATC:
Đợi giá trị trên màn hình ổn định, nếu giá trị trên màn hình khác với giá trị của dung dịch chuẩn, dùng tua vít nhỏ (kèm theo) để chỉnh vít nhỏ phía sau máy sao cho giá trị pH trên màn hình trên màn hình là pH 7.0.
  • Rửa sạch đầu điện cực.
Đối với bút pH ATC:
  • Nhấn nút ON/OFF để thoát khỏi chế độ chuẩn, chuyển sang chế độ đo.
  • Rửa sạch đầu điện cực.
* Đo pH của một dung dịch:
  • Lắc nhẹ bút đo trước mỗi lần sử dụng
  • Mở nắp bảo vệ điện cực
  • Bật  nguồn (nút ON/OFF)
  • Nhúng đầu điện cực của bút vào dung dịch cần đo, lắc nhẹ để bọt khí không bám trên đầu điện cực, không nhúng bút trong dung dịch ngập quá vạch quy định trên thân bút.
  • Khi giá trị pH hiển thị ổn định trên màn hình, đọc giá trị pH.
  • Nhấn và giữ nút ON/OFF để tắt máy.
  • Rửa đầu điện cực bằng nước sạch ngay sau khi đo, đậy nắp bảo quản điện cực.
Lưu ý:
  • Luôn lắc nhẹ bút đo trước mỗi lần sử dụng.
  • không nhúng bút trong dung dịch ngập quá vạch quy định trên thân bút.
  • Nếu lâu không sử dụng, đầu điện cực có thể bị khô, cho kết quả chậm. Khi đó ngâm đầu điện cực trong nước hoặc dung dịch pH 7 khoảng 30 phút rồi sử dụng lại.
  • Cất giữ nơi khô ráo, tránh nóng, tránh nắng, tránh ẩm.
  • Không sờ tay hoặc đụng chạm vào đầu điện cực thủy tinh.
  • Không làm rơi và va đập mạnh.
  • Không nhúng sâu hoặc ngâm trong nước.
  • Không lau chùi bằng hóa chất, dung môi.
  • Không ngâm điện cực trong nước cất hoặc hóa chất.

Lắc nhẹ bút đo trước mỗi lần sử dụng

Nhúng đầu điện cực của bút vào dung dịch, lắc nhẹ để bọt khí không bám trên đầu điện cực, không nhúng bút trong dung dịch ngập quá vạch quy định trên thân bút.