Thứ Năm, 20 tháng 12, 2012

HEC - Hydroxyl etyl cellulo - Hàn quốc - CN - 20kg - Hóa chất mỹ phẩm & chất tẩy rửa

HEC - Hydroxyl etyl cellulo
Hàn quốc - CN - 20kg
Hóa chất mỹ phẩm & chất tẩy rửa

http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=439
Hydroxyethyl cellulose là một gelling và có nguồn gốc từ cellulose . Nó được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm, dung dịch làm sạch, và các sản phẩm gia dụng khác. hydroxyethyl cellulose và methyl cellulose được sử dụng thường xuyên với các thuốc kỵ nước trong công thức viên nang, để cải thiện giải thể của các thuốc trong dịch tiêu hóa. Quá trình này được gọi là "Hydrophilization ".

Thứ Ba, 11 tháng 12, 2012

Sodium citrate - Na3C6H5O7 - TQ - foodgrade-25kg - Food & Feed Additives

Sodium citrate
Na3C6H5O7
TQ-foodgrade-25kg
Food & Feed Additives
http://en.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=507

Trisodium citrate has the chemical formula of Na3C6H5O7. It is sometimes referred to simply as sodium citrate, though sodium citrate can refer to any of the three sodium salts of citric acid. It possesses a saline, mildly tart flavor. For this reason, citrates of certainalkaline and alkaline earth metals (e.g. sodium and calcium citrates) are commonly known as "sour salt" (occasionally citric acid is erroneously termed sour salt).
Applications
Food
Sodium citrate is chiefly used as a food additive E331, usually for flavor or as a preservative. Sodium citrate is employed as a flavoring agent in certain varieties of club soda. Sodium citrate is common as an ingredient in Bratwurst, lemon-lime and citrus soft drinks, such as TingChinotto, and some Ocean Spray juices, contributing to their tart tastes, and can also be found in such energy drinks asRockstar and Red Bull.
Buffer
As a conjugate base of a weak acid, citrate can perform as a buffering agent or acidity regulator, resisting changes in pH. Sodium citrate is used to control acidity in some substances, such as gelatin desserts. It can be found in the mini milk containers used with coffee machines. The compound is the product of antacids, such as Alka-Seltzer, when they are dissolved in water.
Medical uses
In 1914, the Belgian doctor Albert Hustin and the Argentine physician and researcher Luis Agote successfully used sodium citrate as an anticoagulant in blood transfusions. It continues to be used today in blood collection tubes and for the preservation of blood in blood banks. The citrate ion chelates calcium ions in the blood by forming calcium citrate complexes, disrupting the blood clotting mechanism.
In 2003, Oöpik, et al., showed the use of sodium citrate (0.5 grams per kg of body weight) improved running performance over 5 km by 30 seconds.[1]
Sodium citrate is used to relieve discomfort in urinary tract infections, such as cystitis, to reduce the acidosis seen in distal renal tubular acidosis, and can also be used as an osmotic laxative. It is a major component of the WHO Oral Rehydration Solution.
It is used as an antacid, especially prior to anaesthesia, for caesarian section procedures to reduce the risks associated with the aspiration of gastric contents.

Thứ Hai, 3 tháng 12, 2012

Canxi clorua - thực phẩm CaCl2.2H2O Bỉ-TP-25kg Phụ gia thực phẩm

Canxi clorua - thực phẩm
CaCl2.2H2O
Bỉ-TP-25kg
Phụ gia thực phẩm
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1524
Mô tả sản phẩm:
Clorua canxi hay canxi clorua (CaCl2), là hợp chất ion của canxi và clo. Chất này tan nhiều trong nước. Tại nhiệt độ phòng, nó là chất rắn. Chất này có thể sản xuất từ đá vôi nhưng đối với việc sản xuất sản lượng lớn thì người ta tạo nó như là một sản phẩm phụ của công nghệ SolvayDo nó có tính hút ẩm cao,người ta phải chứa muối này trong các dụng cụ đậy nắp kín.
Công dụng
Công nghiệp
Hàng triệu tấn clorua canxi được sản xuất mỗi năm, chẳng hạn tại Bắc Mỹ, lượng tiêu thụ năm 2002 là 1.687.000 tấn (3,7 tỷ pao)[1]. Các cơ sở sản xuất của Công ty hóa chất Dow tại Michigan chiếm khoảng 35% tổng sản lượng tại Hoa Kỳ về clorua canxi[2], và nó có nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau:
Do đặc tính hút ẩm mạnh của nó, nên không khí hay các loại khí khác có thể cho đi qua các ống chứa clorua canxi để loại bỏ hơi ẩm. Cụ thể, clorua canxi thông thường được sử dụng để cho vào các ống làm khô để loại bỏ hơi ẩm trong không khí trong khi vẫn cho khí đi qua. Nó cũng có thể cho vào dung dịch lỏng nào đó để loại bỏ nước trộn lẫn hay lơ lửng. Quá trình hấp thụ nước là sinh nhiệt và nhanh chóng tạo ra nhiệt độ tới khoảng 60 °C (140 °F). Vì khả năng này, nó được biết đến như là tác nhân sấy khô hay chất hút ẩm.
Do lượng nhiệt tỏa ra lớn trong quá trình hòa tan của nó, clorua canxi cũng được sử dụng như là hợp chất làm tan băng. Không giống nhưclorua natri (muối đá hay halit) phổ biến hơn, nó là tương đối vô hại cho các loại cây trồng và đất tuy nhiên, các quan sát gần đây tại bang Washington lại cho rằng nó có thể gây hại cho các cây thường xanh ở hai bên đường[3]. Nó cũng có hiệu lực hơn clorua natri ở các nhiệt độ thấp. Khi được phân phối cho mục đích này, nó thường được sản xuất dưới dạng các viên nhỏ màu trắng, đường kính vài milimét.
Sử dụng tính chất hút ẩm của nó, người ta có thể dùng nó để giữ một lớp chất lỏng trên mặt đường nhằm thu hút hết bụi[4]. Nó cũng được sử dụng trong phối trộn bê tông nhằm tăng nhanh quá trình ổn định ban đầu của bê tông, tuy nhiên ion clorua lại dẫn tới sự ăn mòn của các thanh gia cố bằng thép, vì thế không nên sử dụng nó trong bê tông chịu lực[5].
Clorua canxi lỏng (trong dung dịch với nước) có điểm đóng băng thấp tới -52°C (-62°F), làm cho nó là lý tưởng để nhồi đầy các lốp không săm bổ sung như là các đồ dằn lỏng, hỗ trợ cho sức kéo trong điều kiện khí hậu lạnh[6].
Các ứng dụng công nghiệp khác bao gồm sử dụng như là phụ gia trong hóa dẻo, hỗ trợ tiêu nước trong xử lý nước thải, chất bổ sung trong các thiết bị dập lửa bình cứu hỏa, phụ gia trong kiểm soát tạo xỉ trong các lò cao, cũng như làm chất pha loãng trong các loại thuốc làm mềm vải.
Thực phẩm
Như là một thành phần, nó được liệt kê như là phụ gia thực phẩm được phép sử dụng tại Liên minh châu Âu để làm phụ gia cô lập và chất làm chắc với số E là E509. Dạng khan đã được FDA phê chuẩn như là phụ gia hỗ trợ đóng gói để đảm bảo độ khô (CPG 7117.02)[7].
Clorua canxi được sử dụng phổ biến như là chất điện giải và có vị cực mặn, được tìm thấy trong các loại đồ uống dành cho những người tập luyện thể thao và các dạng đồ uống khác, như Smartwater và nước đóng chai của Nestle. Nó cũng có thể được sử dụng như là phụ gia bảo quản để duy trì độ chắc trong rau quả đóng hộp hoặc ở hàm lượng cao hơn trong các loại rau dưa muối để tạo ra vị mặn trong khi không làm tăng hàm lượng natri của thực phẩm.
Nó cũng có thể dùng để chế biến các đồ thay thế cho trứng cá muối từ nước hoa quả[8] hay bổ sung vào sữa đã chế biến để phục hồi sự cân bằng tự nhiên giữa canxi và protein trong các mục đích sản xuất phó mát, như các dạng brie và stilton. Tính chất tỏa nhiệt của clorua canxi được khai thác trong nhiều loại thực phẩm tự tỏa nhiệt trong đó nó được hoạt hóa (trộn lẫn) với nước để bắt đầu quá trình sinh nhiệt, cung cấp một loại nhiên liệu khô, không nổ, dễ dàng kích hoạt.
Trong ủ bia (đặc biệt là ale và bia đắng), clorua canxi đôi khi được sử dụng để điều chỉnh sự thiếu hụt chất khoáng trong nước ủ bia (canxi là đặc biệt quan trọng cho chức năng của enzym trong quá trình ngâm, cho quá trình đông kết lại của protein trong hầm ủ và trao đổi chất của men bia) và bổ sung độ cứng vĩnh cửu nhất định cho nước. Các ion clorua gia tăng hương vị và tạo cảm giác ngọt và hương vị đầy đủ hơn, trong khi các ion sulfat trong thạch cao, cũng được sử dụng để bổ sung ion canxi vào nước ủ bia, có xu hướng tạo ra hương vị khô và mát hơn, với độ đắng cao hơn.
Sinh học/Y học
Clorua canxi phẩm cấp y tế có thể tiêm vào đường ven để điều trị giảm canxi máu (thấp canxi huyết). Nó cũng có thể sử dụng cho: các vết đốt hay châm của côn trùng các phản ứng mẫn cảm, cụ thể là khi có các đặc trưng như mày đay (phát ban) ngộ độc magiê do dùng quá liều sulffat magiê như là chất bổ trợ trong kiểm soát các triệu chứng cấp tính trong ngộ độc chì hồi tim mạch, cụ thể là sau phẫu thuật tim. Canxi dùng ngoài đường ruột có thể được sử dụng khi epinephrin thất bại trong việc cải thiện sự co cơ tim quá yếu hoặc không hiệu quả. Tiêm clorua canxi có thể trung hòa độc tính tim mạch trong tăng kali máu khi đo bằng điện tâm đồ (ECG/EKG)[9].
Nó có thể hỗ trợ cơ tim đối với các mức cao-nguy hiểm của kali đường huyết trong cao kali máu. Clorua canxi có thể dùng để điều trị nhanh độc tính ngăn chặn kênh canxi mà không có các tác dụng phụ của các loại dược phẩm như Diltiazem (Cardizem) - giúp tránh các cơn đau tim tiềm tàng.
Dạng lỏng trong dung dịch của clorua canxi được sử dụng trong biến đổi gen của các tế bào bằng sự gia tăng độ thẩm thấu của màng tế bào, sinh ra năng lực cho việc lấy vào ADN (cho phép các mảnh ADN đi vào trong tế bào dễ hơn).
Nó cũng có thể dùng trong các bể cảnh để bổ sung có thể sử dụng về mặt sinh học trong dung dịch cho các sinh vật cần dùng nhiều canxi như tảoốcsan hô v.v mặc dù việc sử dụng hydroxit canxi hay lò phản ứng canxi là phương pháp được ưa chuộng hơn trong việc bổ sung canxi. Tuy nhiên, clorua canxi là phương pháp nhanh nhất để tăng nồng độ canxi do nó hòa tan trong nước.

Thứ Ba, 27 tháng 11, 2012

Ngộ độc thực phẩm do hóa chất và cách xử trí

Ngộ độc thực phẩm do hóa chất và cách xử trí
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietTT.asp?cate_id=4&news_id=794
Người bị ngộ độc sau khi ăn uống thực phẩm có hóa chất thường có triệu chứng đầy bụng, đau bụng, buồn nôn và nôn liên tục...
Thức ăn, nước uống là nguồn thực phẩm cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể con người. Khi thực phẩm bị nhiễm hóa chất với nồng độ quá mức cho phép sẽ gây ra ngộ độc, nguy hiểm cho cơ thể không chỉ là những triệu chứng ngộ độc cấp tính do các cơ quan bị tổn thương như dạ dày, ruột mà còn có khả năng tích lũy, tồn lưu hóa chất trong cơ thể gây độc hại cho tế bào, biến đổi gen gây ung thư hóa…

Các hóa chất độc hay gây ngộ độc thực phẩm
Nhóm hóa chất bảo vệ thực vật (diệt sâu bọ, nấm mốc...)
Nhóm phospho hữu cơ, còn gọi là lân hữu cơ được phun diệt sâu bọ cho loại rau thu hoạch nhanh là: diazinon, dichlorovos, bi 58, wofatox, monnitor dipterex, parathion…
Nhóm clor hữu cơ: (diệt sâu, bọ) tồn dư trong đất rất lâu (nhiều năm) như: DDT, 666, lindan, clodan, heptachlor, nerei stoxin (shachoogdan, shachoongsoong): cực độc.
Nguy cơ nhiễm độc thực phẩm
* Ăn uống các loại thực phẩm, nước uống có các yếu tố nguy cơ ô nhiễm:
+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập lậu, không có dấu tem kiểm tra kiểm soát của Cục ATVSTP.
+ Thực phẩm để lâu quá thời hạn biến chất, có màu, mùi khác biệt, thực phẩm mua ở các hàng rong, quán mặt đường không có giấy phép kinh doanh.
+ Ở các vùng dịch tễ về hóa chất ô nhiễm (nhà máy hóa chất… kho hóa chất, địa điểm sử dụng nhiều hóa chất).

* Người bị ngộ độc sau khi ăn uống thực phẩm có hóa chất thường có triệu chứng cấp tính từ vài phút đến vài giờ như:
+ Đầy bụng, đau bụng, buồn nôn và nôn liên tục, sau đó đi ngoài nhiều lần, mệt và khát nước.
+ Các triệu chứng về thần kinh thực vật: xanh nhợt, vã mồ hôi, lạnh, tăng tiết nước bọt, co đồng tử vật vã, co giật, rối loạn nhịp tim, triệu chứng đái ít, vô niệu, vàng da.
+ Lấy mẫu thực phẩm còn lại, chất nôn từ dạ dày người bệnh, xét nghiệm máu, nước tiểu tại các trung tâm chống độc hay các phòng xét nghiệm lớn có thể tìm thấy độc chất và nồng độ độc chất trong cơ thể.
Xử trí cấp cứu
- Giữ lại các thực phẩm nghi ngờ độc, các chất nôn từ dạ dày, nếu bệnh nhân không nôn được có thể gây nôn bằng cách dùng một tăm bông ngoáy nhẹ vào thành bên họng.
- Sau 2, 3 lần nôn hết thực phẩm trong dạ dày thì cho bệnh nhân uống nước có pha orezol, khoảng 100- 200ml/1 giờ, trong 24 giờ để hồi phục lại nước và điện giải đã bị mất do nôn.
- Cho uống than hoạt bột với liều 50gam bột than hoạt pha với 250ml nước, khuấy đều rồi uống 1 lần. Nếu bệnh nhân không đi ngoài thì cho uống thêm 20 gam sorbitol để nhuận tràng. Than hoạt bột là một loại thuốc hấp phụ độc chất trong dạ dày, ngăn cản sự hấp thụ độc chất qua thành ruột vào máu, tuy nhiên than hoạt lại gây táo bón do đó phải dùng thuốc nhuận tràng là sorbitol.
+ Nếu người bệnh còn nôn khan và đau bụng có thể cho tiêm 1 ống atropin (1/4 mg) vào bắp thịt hay dưới da.
+ Hoặc cho uống thuốc băng bó dạ dày gastropulgit hay phospholugit (1- 2 gói/5 gam).
+ Không đỡ phải gọi điện thoại xin tư vấn của bác sĩ hay trung tâm chống độc, hoặc chuyển đến một đơn vị y tế gần nhất.
+ Nếu đỡ: ủ ấm cho người bệnh, pha nước cháo đường và muối cho bệnh nhân uống liên tục( từ 2- 4 lít trong 24 giờ).
Dự phòng ngộ độc thực phẩm do hóa chất:
+ Lựa chọn thực phẩm có yếu tố nguy cơ ô nhiễm thấp nhất:
- Thực phẩm có dấu nhãn kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực phẩm trong các siêu thị lớn.
- Rau quả mua về phải rửa nước nhiều lần, gọt võ kỹ, không nên ăn rau sống.
- Nguồn nước ăn (giếng khoan, nước máy…) nên được xét nghiệm kiểm tra trước bảo đảm nguồn nước không bị ô nhiễm.
+ Không dùng thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập lậu:
- Không dùng thực phẩm trong các quán rong, mặt đường ô nhiễm.
- Không dùng thực phẩm, nước uống đựng trong các thùng chứa là vỏ đựng hóa chất.
- Không đảm bảo sạch hoặc gần các lọ, hộp, thùng đựng hóa chất.
- Không đựng hóa chất vào các vỏ chai nước uống thông thường vì dễ xảy ra tai nạn “uống nhầm”.
 AloBacsi.vn (Theo Sức khỏe & Đời sống)

Thứ Hai, 19 tháng 11, 2012

Silicagen hút ẩm đổi màu - SiO2 - TQ-CN-25kg - Hóa chất công nghiệp

Silicagen hút ẩm đổi màu
SiO2
TQ-CN-25kg
Hóa chất công nghiệp
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1500
Silica gel hay gel axit silixic là một chất rất sẵn có trong tự nhiên, cộng thêm với tính năng ưu việt của nó trong các quá trình hóa học tạo nên cho silica gel một vị thế đáng được trân trọng. Silica gel thực chất là điôxit silic, ở dạng hạt cứng và xốp (có vô số khoang rỗng li ti trong hạt). Công thức hóa học đơn giản của nó là SiO2.nH2O (n<2 a="a" c="c" href="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Natri_othosilicat&ampaction=edit&ampredlink=1" n="n" nbsp="nbsp" s="s" style="text-decoration: initial color: rgb(165, 88, 88) background-image: none background-position: initial initial background-repeat: initial initial;" t="t" title="Natri othosilicat (trang chưa được viết)" xu="xu">natri othosilicat
(Na2SiO4) hoặc Silic TetraClorua (SiCl4). Hiện nay silica gel có vai trò rất quan trọng trong công nghệ hóa học từ đơn giản đến phức tạp. Silica gel được dùng rất nhiều làm xúc tác trong tổng hợp hữu cơ hóa dầu, lọc nước,...
Trong đời sống hàng ngày, người ta thường gặp silica gel trong những gói nhỏ đặt trong lọ thuốc tây, trong gói thực phẩm, trong sản phẩm điện tử. Ở đó, silica gel đóng vai trò hút ẩm để giữ các sản phẩm trên không bị hơi ẩm làm hỏng. Silica gel hút ẩm nhờ hiện tượng mao dẫn ở hàng triệu khoang rỗng li ti của nó, hơi nước bị hút vào và bám vào chỗ rỗng bên trong các hạt. Một lượng silica gel cỡ một thìa cà phê có diện tích tiếp xúc cỡ một sân bóng đá. Silica gel có thể hút một lượng hơi nước bầng 40% trọng lượng của nó và có thể làm độ ẩm tương đối trong hộp kín giảm xuống đến 40%.
Để chỉ thị tình trạng ngậm hơi nước của silica gel, người ta cho một ít chlorua coban vào. Khi còn khô nó sẽ có màu hơi phớt xanh, khi bắt đầu ngậm hơi nước, nó chuyển dần sang màu xanh nhạt, rồi màu hồng, cuối cùng là trắng đục.
Khi silica gel đã ngậm no nước, ta có thể tái sinh nó bằng cách giữ nó ở nhiệt độ khoảng 150 °C trong khoảng nửa giờ hoặc cho tới khi nào nó trở về màu phớt xanh.
Silica gel có hiệu quả hút ẩm và tính kinh tế cao so với các loại hút ẩm khác. Nơi sản xuất silica gel nhiều nhất là Thượng Hải, Thanh Đảo của Trung Quốc.

Thứ Năm, 15 tháng 11, 2012

Axit Sunphamic - H3NSO3 - TQ - CN - 25kg - Hoá chất chống & phá cáu cặn


Mô tả sản phẩm:
Sulfamic axit , còn được gọi là axit amidosulfonic , amidosulfuric axit , aminosulfonic axit , và axit sulfamidic , là một hợp chất phân tử với công thức H 3 NSO 3 . Không màu, hợp chất hòa tan trong nước tìm thấy nhiều ứng dụng.
Sulfamic acid (H 3 NSO 3 ) có thể được coi là một hợp chất trung gian giữa acid sulfuric (H 2 SO 4 ), và sulfamide (H 4 N 2 SO 2 ), có hiệu quả - mặc dù nhìn thấy dưới đây thay thế một nhóm OH với một NH 2 nhóm ở từng bước. Mô hình này có thể mở rộng không có thêm trong hai hướng mà không bị vỡ-SO 2 nhóm.
Sulfamates là O-thay thế-, N-thay thế, hoặc di-/tri-substituted dẫn xuất của Acid Sulfamic.
Ứng dụng
Các ứng dụng nổi tiếng nhất của Acid Sulfamic là sự tổng hợp của các hợp chất có vị ngọt. Phản ứng với cyclohexylamine tiếp theo là bổ sung NaOH cho C 6 H 11 NHSO 3 Na,sodium cyclamate . Hợp chất liên quan cũng là chất làm ngọt , xem Acesulfame kali .
Sulfamates đã được sử dụng trong các thiết kế của nhiều loại tác nhân điều trị như thuốc kháng sinh , nucleoside / nucleotide vi rút suy giảm miễn dịch của con người (HIV) ức chế men sao chép ngược lại , ức chế protease HIV (PI), thuốc chống ung thư ( steroid sulfatase và carbonic anhydrase thuốc ức chế), thuốc chống động kinh , thuốc giảm cân .[ 9 ]
Sulfamic axit được sử dụng như là một đại lý làm sạch có tính axit , đôi khi tinh khiết hoặc như là một thành phần của hỗn hợp độc quyền, thường là cho kim loại và gốm sứ . Nó thường được sử dụng để loại bỏ gỉ và limescale , thay thế acid hydrochloric nhiều biến động và khó chịu , tuy nhiên rẻ hơn. Nó thường là một thành phần của hộ gia đình đại lý tẩy cặn , ví dụ, Lime-A-Way Thick Gel có chứa Acid Sulfamic 8% và pH từ 2 - 2,2, [ 10 ] hoặc chất tẩy rửa được sử dụng để loại bỏ các limescale . Khi so sánh với hầu hết các axit khoáng sản phổ biến mạnh mẽ, Sulfamic axit có tính chất tẩy cặn nước mong muốn, ít biến động, độc tính thấp và một tan trong nước rắn canxi hòa tan hình thành và muối sắt III.
Quan trọng hơn, Sulfamic acid là thích hợp hơn để sử dụng trong hộ gia đình so với acid hydrochloric cho an toàn nội tại của nó. Nếu sai lầm trộn lẫn với các sản phẩm hypochlorite dựa trên như thuốc tẩy , nó không tạo thành clo khí, trong khi các axit phổ biến nhất, phản ứng ( trung hòa ) với NH 3 , sản xuất muối như mô tả ở phần trên.
Cũng tìm ứng dụng trong làm sạch công nghiệp sữa và các thiết bị nhà máy bia. Mặc dù được coi là ít ăn mòn hơn acid hydrochloric , chất ức chế ăn mòn thường được thêm vào các chất tẩy rửa thương mại mà nó là một thành phần. Có thể rằng nhóm amin có thể hoạt động như một ligand trong những hoàn cảnh nhất định, cũng như các ion clorua cho Fe-III, khi axít hydrochloric được sử dụng trong loại bỏ gỉ.
Sulfamic axit được sử dụng trong SC Johnson & Sons, Inc "chà kỹ Bubbles Fizz-Toilet viên nén của nó", và trong bột tẩy cặn Saeco Dezcal cho cà phê và thiết bị pha cà phê espresso.
sửa ]Bạc đánh bóng
Theo nhãn trên sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm bạc chất lỏng làm sạch TarnX chứa thiourea , một chất tẩy rửa , và Acid Sulfamic.

Thứ Tư, 14 tháng 11, 2012

Na2EDTA C10H14N2Na2O8.H2O AR 250g Hóa chất tinh khiết TQ

Na2EDTA
C10H14N2Na2O8.H2O
AR 250g
Hóa chất tinh khiết TQ
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=97

Ethylenediamine tetraacetic acid disodium salt
C10H14Na2N2O8.2H2O
Ethylenedinitrilotetraacetic acid disodium salt dihydrate
CAS-No. 6381-92-6 EC-No. 205-358-3 HS-No. 2921290090 
M = 372.24 g/mol Melting point 255 °Cdecomposes
Ethylenediaminetetraacetic acid disodium salt  AR
Specification  GB/T 1401-1998
Assay
>=99.0%
pH-value(50 g/L,25 °C)
4.0~5.0
Clarity of solution
Pass
Chloride(Cl)
<=0.005%
Sulfate(SO4)
<=0.02%
Iron(Fe)
<=0.001%
Heavy metals(as Pb)
<=0.001%

Thứ Sáu, 2 tháng 11, 2012

A.Flohydric - HF - TQ - AR 500ml

Axit.Flohydric - HF - AR - 500ml - Hóa chất tinh khiết TQ
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=216

Axít flohiđric là một dung dịch của hydrogen fluoride (HF) trong nước. Cùng với hydrogen fluoride, hydrofluoric acid là một nguồn flo quý giá, là chất tiền thân của nhiều dược phẩm, polymer (ví dụ Teflon), và phần lớn các chất tổng hợp có chứa flo. Người ta biết đến axit này nhiều nhất là khả năng hòa tan kính của nó do axit này tác dụng với SiO2, thành phần chính của kính. Quá trình hòa tan có thể miêu tả như sau:
SiO2(s) + 4HF(aq) → SiF4(g) + 2H2O(l)
SiO2(s) + 6HF(aq) → H2[SiF6](aq) + 2H2O(l)
Bởi tính chất phản ứng mạnh với kính, axit flohidric thường được lưu chứa trong các bình nhựa polyethylene hoặc Teflon. Nó cũng đặc trưng bởi khả năng hòa tan nhiều kim loại và oxit của các á kim.
Hydrofluoric acid  AR
Specification  GB/T 620-1993
Assay(HF)
>=40.0%
Residue on ignition(as SO4)
<=0.002%
Chloride(Cl)
<=0.001%
Sulfate and Sulfite(as SO4)
<=0.002%
Phosphate(PO4)
<=0.0002%
Silicofluoride(SiF6)
<=0.04%
Iron(Fe)
<=0.0001%
Heavy metals(as Pb)
<=0.0005%

Thứ Tư, 26 tháng 9, 2012

Tẩy đường - Natri hydrosunphit - N2S2O4 - Ý - TP - 50kg

Tẩy đường - Natri hydrosunphit Na2S2O4 Ý - TP - 50kg Tinh chế đường
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1497
Natri đithionit (còn được biết là natri hiđrosunfit) là chất bột dạng tinh thể màu trắng cso mùi lưu huỳnh nhẹ. Dù nó bền trong hầu hết các điều kiện khác nhau, natri đithionit phân hủy trong nước nóng và trong dung dịch axit. Nó có thể thu được từ natri bisunfit theo phản ứng sau:[1]

Ứng dụng

Công nghiệp

Hợp chất này là một muối tan được trong nước, và có thể dùng làm chất khử trong dung dịch nước. Nó dùng trong quá trình chế biến phẩm nhuộm công nghiệp, trong đó một chất nhuộm không tan trong nước trái ngược bị khử thành muối kim loại kiềm tan được. Đặc tính khử của natri đithionit còn khử luôn phẩm nhuộm dư, oxit dư và phẩm màu ngoài dự tính, do đó cải thiện toàn bộ chất lượng màu, Phản ứng với fomanđehit tạo ra Rongalite, dùng làm thuốc tẩy, trong việc tẩy bột giấy, sợi bông, len, da, chất thuốc da crom và kaolinit.[3]
Na2S2O4 + 2 HCHO → 2 HOCH2SO2- + 2 Na+
Natri đithionit còn dùng trong xử lý nước, tinh chế ga, chùi rửa và tẩy gỉ. Nó còn dùng trong chế biến công nghiệp làm chất sunfonat hóa hay nguồn ion natri. Ngoài công nghiệp dệt, hợp chất này dùng trong các ngành công nghiệp liên quan đến da, thực phẩm, polyme, chụp ảnh, và nhiều ngành khác. Ứng dụng rộng rãi của nó có thể do độc tính thấp (liều gay chết trung bình là 5 g/kg), và vì thế có nhiều ứng dụng.

Khoa học sinh học

Natri đithionit thường dùng trong các thí nghiệm sinh lý học làm giảm thế oxi hóa khử của dung dịch (Eo -0.66 V với NHE ở pH = 7[4]). Kali ferrixianua thường dùng làm chất oxi hóa trong thí nghiệm trên (Eo ~ 436 mV ở pH = 7). Ngoài ra, natri đithionit dùng trong các thí nghiệm về khoa học đất để xác định lượng sắt không kết hợp với các silicat. Vì thế, sắt mà được rút ra bởi natri đithionit gọi là "sắt tự do". Ái lực mạnh của ion đithionit với các cation kim loại hóa trị II hay III cho phép nó tăng khả năng tan của sắt và vì thế natri đithionit là một chất tạo phức chelat hiệu quả. Khi tăng nhiệt độ phản ứng, sắc cầu vồng hiện ra do năng lượng chuyển trạng thái cao.

Khoahọc địa lý

Natri đithionit đang được dùng trong chế hóa dầu để làm ổn định polyme poliacriamit chống lại sự biến chất cơ bản do sự có mặt của sắt. Nó còn dùng trong các ứng dụng về môi trường để nhân giống Eh thấp dưới mặt đất để loại bỏ chất gây ô nhiễm như crom.

Thứ Tư, 19 tháng 9, 2012

Sodium percarbonate - Na2CO3·1.5H2O2 - China-technical-25kg

Sodium percarbonate
- Formulas : Na2CO3·1.5H2O2
- Chemical composition : China-technical-25kg
- Product Type: Agrochemicals
http://en.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=534
Sodium percarbonate is a chemical, an adduct of sodium carbonate and hydrogen peroxide (a perhydrate), with formula 2Na2CO3 · 3H2O2. It is a colorless, crystalline, hygroscopic and water-soluble solid.[1] It is used in some eco-friendly cleaning products and as a laboratory source of anhydrous hydrogen peroxide.
This product contains the carbonate anion, and should not be confused with sodium peroxocarbonate Na2CO4 or peroxodicarbonate Na2C2O6, which contain different anions.

Uses

As an oxidizing agent, sodium percarbonate is an ingredient in a number of home and laundry cleaning products, including bleach products such as OxiClean, Tide laundry detergent,[1] and Vanish.[5] It contains no phosphorus or nitrogen. Dissolved in water, it yields a mixture of hydrogen peroxide (which eventually decomposes to water and oxygen) and sodium carbonate ("soda ash").[1]
2Na2CO3.3H2O2 → 2Na2CO3 + 3H2O2 [5]
Sodium percarbonate can be used in organic synthesis as a convenient source of anhydrous H2O2, in particular in solvents that cannot dissolve the carbonate but can leach the H2O2 out of it.[6]