Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012

Kali iodat KIO3 Chile-DD-25kg Hóa chất khai khoáng

Bản chất lượng sản phẩmKali iodat
KIO3
Chile-DD-25kg
Hóa chất khai khoáng
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1475
Mô tả sản phẩm:
Iodat kali ( KIO3) là một hợp chất hóa học . Nó là ion , các ion K+ và IO3 - ion trong một tỷ lệ 1:1.

Ứng dụng

KIO đôi khi được sử dụng cho iodination muối ăn. Bởi vì iodide có thể được oxy hóa bởi oxy phân tử iốt dưới điều kiện ẩm ướt, các công ty Mỹ thêm thiosulfates hoặc chất chống oxy hóa khác với iodua kali. Ở các nước khác, iodat kali được sử dụng như là nguồn cho i-ốt. Đây cũng là một thành phần trong sữa bột trẻ em .
Giống như kali bromat , iodat kali đôi khi được sử dụng như là một tác nhân trưởng thành trong baking.

Bức xạ bảo vệ

Iodat kali có thể được sử dụng để bảo vệ chống lại sự tích tụ của chất phóng xạ iodine trong tuyến giáp bởi bão hòa cơ thể với một nguồn iốt ổn định trước khi tiếp xúc. [2] được chấp thuận bởi Tổ chức Y tế Thế giới để bảo vệ bức xạ, iodat kali (KIO 3) là một thay thế cho iodua kali (KI) , trong đó có thời hạn sử dụng người nghèo trong vùng khí hậu nóng và ẩm ướt . [3] Vương quốc Anh , Ireland , Singapore , Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất , và tiểu bang Hoa Kỳ IdahoUtah được biết đến [ ai? ] KIO cổ phiếu trong viên thuốc hình thức [ cần dẫn nguồn ] không được chấp thuận của Cục Quản lý dược và thực phẩm Mỹ (FDA) cho sử dụng như là một chặn tuyến giáp, và FDA đã hành động chống lại các trang web của Mỹ thúc đẩy sử dụng [4] [5]

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2012

Những ứng dụng của Đồng sunphat trong cuộc sống

Những ứng dụng của Đồng sunphat trong cuộc sống
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietTT.asp?cate_id=4&news_id=759
Đồng sunfat có công thức hóa học là CuSO4.5 H2O, đôi khi còn gọi là đá xanh, được sử dụng để kiểm soát tảo và tảo sợi thân lớn. Liều lượng đồng sunfat dùng để diệt các loài thực vật khác có thể gây độc đối với cá và các loài thủy động vật khác. Đồng cũng là nguyên tố vi lượng cần cho thực vật phát triển. Tiếp xúc với liều lượng đồng cao sẽ ức chế thực vật phát triển hoặc giết chết thực vật do ức chế phá hủy chức năng của tế bào đảm nhận các quá trình quang hợp, hô hấp, tổng hợp chlorophyll và phân chia tế bào của thực vật.


Liều lượng Cu khuyến cáo sử dụng để kiểm soát tảo nằm trong một khoảng khá rộng, từ 0.06 mg/l Cu (0.25 mg/l theo CuSO4.5 H2O) đến trên 0.5 mg/l Cu (2 mg/l CuSO4.5 H2O), phụ thuộc vào loại tảo và các yếu tố tồn tại trong nước tại thời điểm tiến hành. Tảo lam dễ bị tác động bởi đồng hơn tảo lục và tảo cát là kết quả của một số nghiên cứu, tuy vậy nếu tổng quát hóa kết luận trên thì cần phải hết sức thận trọng vì từng loại trong một  họ tảo có tính chịu đựng khác nhau.

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến độc tính của đồng đối với động, thực vật. Ion đồng Cu2+ tự do là yếu tố gây độc chính đối với cả tảo và thủy động vật và vì vậy các yếu tố ảnh hưởng tới nồng độ ion đồng tự do trong nước cũng như các yếu tố tương tác theo một phương thức nào đó đối với ion đồng đều ảnh hưởng đến độc tính của đồng. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến độc tố của đồng gồm pH, độ kiềm, độ cứng, các chất hữu cơ tan và không tan trong nước. Nhìn chung nếu các thành phần trên có hàm lượng cao thì độc tính của đồng đối với tảo và thủy động vật giảm.

Sử dụng Đồng sunfat làm chất diệt cỏ luôn kèm theo một số nguy cơ: các yếu tố môi trường hạn chế tác dụng diệt cỏ của đồng sunfat hoặc làm tăng tính độc đối với đối tượng không cần xử lí (tôm, cá), tức là phát huy độc tính không đúng chỗ.

Trong tài liệu khuyến cáo hay hướng dẫn sử dụng, các nhà sản xuất biết rõ các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của đồng sunfat, nhưng những chỉ dẫn thường không cụ thể, ví dụ với những lời cảnh báo như: độc tính đối với cá tăng khi nước mềm hoặc cần dùng liều lượng lớn để diệt tảo khi nước cứng.

Để khắc phục ở chừng mực nào đó,người ta đưa ra một công thức tính liều lượng đồng sunfat phụ thuộc vào độ kiềm của nước.

CuSO4.5 H2O (mg/l) = độ kiềm tổng (mg/l CaCO3)/100

Công thức trên chỉ đề cập đến duy nhất yếu tố kiềm, không quan tâm được đến các yếu tố như độ cứng, chất hữu cơ, vì vậy giá trị ứng dụng cũng hạn chế.

Sau khi xử lí, đồng tan trong nước sẽ giảm nhanh và lắng xuống đáy theo các phương thức sau: lắng dưới dạng oxit hay hydroxit không tan, bám (hấp thụ) trên các hạt sét, mảnh hữu cơ và cùng lắng, bị hấp thu trong cơ thể thực vật, vi sinh và lắng khi chúng chết, bị bùn hấp phụ trực tiếp.

Ví dụ khi bón với liều lượng 4 kg/ha cho ao nuôi người ta xác định được: 95% hòa tan ở lớp nước không sâu quá 1m75, phần lớn đồng biến mất sau 1h , nồng độ đồng trở về trạng thái ban đầu (chưa xử lí) trong thời gian 24h.

Bón đồng sunfat cho ao nuôi có thể thực hiện như sau: cần một lượng đồng sunfat khô cần thiết cho túi vào túi vải thô, buộc vào đuôi thuyền, thuyền chạy kéo theo túi, đồng sunfat sẽ hòa tan vào nước. Cũng có thể tiến hành theo cách khác: cho hóa chất vào các túi nhỏ, thả nổi trên mặt nước, hóa chất tan dần trong nước. Trừ trường hợp có sóng mạnh hay dòng chảy lớn, phương pháp này tỏ ra không chắc chắn răng liệu hóa chất có được phân tán đều hay không, hay là quá cao ở khu vực xung quanh túi chứa.

Thao tác thực hiện khác là hòa tan đồng sunfat vào nước rồi phun lên mặt nước.Với mục tiêu diệt các thảm cỏ dại ở đáy ao hoặc các thảm tảo sợi thân lớn ở lớp đáy có thể bón thẳng đồng sunfat dạng khô vào nước, các hạt sẽ lắng xuống đáy, tan dần và phát huy tác dụng diệt cỏ dại. Phương pháp sử dụng hóa chất khô sẽ ít hiệu quả với mục tiêu là diệt tảo.

Nguồn: Nước Nuôi Thủy Sản- Chất Lượng & Giải Pháp Cải Thiện Chất Lượng (NXB KH&KT, 2006)
Trong nông nghiệp
Copper Sulfate nguyên chất hay Sulfat đồng, bà con nông dân thường gọi phèn xanh có phản ứng acid (chua) nên khi sử dụng riêng để phòng trừ bệnh cho cây trồng thường dễ gây hại cho cây trồng (cháy lá, hại cho hoa). Vì vậy không nên dùng riêng để phun mà hổn hợp với vôi thành thuốc có tên gọi là bordeaux (Boóc-đô) cách pha tham khảo tại trang web http://www.skhcn.vinhlong.gov.vn như sau:
Nguyên liệu để pha chế nước thuốc Boóc-đô là Ca(OH)2 (vôi sống hay còn gọi là vôi tươi) và CuSO4 (sulfat đồng) là những thứ rất dễ kiếm. Khi pha dung dịch sulfat đồng với nước vôi sẽ cho ra nước thuốc  Boóc-đô có màu xanh da trời, không mùi. Nước thuốc này tương đối ít độc đối với người, động vật, cây trồng.
Nước thuốc Boóc-đô có thể được pha chế theo nhiều nồng độ và nhiều phương pháp khác nhau. Tuỳ theo liều lượng, cách pha chế mà nước thuốc  Boóc-đô có màu sắc và phẩm chất khác nhau.
Nồng độ thông dụng nhất là nước thuốc Boóc-đô 1:1:100 (nước thuốc Boóc-đô 1%). Với nồng độ này, phương pháp pha chế tốt nhất là như sau: giả sử muốn pha 10 lít nước thuốc thì lấy 100gram sulfat đồng hoà tan với 8 lít nước sạch trong một xô nhựa hay lu, vại sành...(không dùng đồ chúa bằng sắt, tôn do dễ bị thuốc ăn mòn làm thủng). Tiếp đó lấy 100 gram vôi sống hoà tan trong 2 lít nước trong một xô nhựa hay lu, vại sành khác (nếu là vôi đã tôi thì dùng khoảng 130 gram).
Sau khi đã có dung dịch sulfat đồng và nước vôi thì đổ từ từ dung dịch sulfat đồng vào nước vôi, vừa đổ vừa khuấy đều tay. Chú ý phải làm tuần tự như trên, không được đổ ngược lại (tức là không được đổ dung dịch nước vôi vào dung dịch sulfat đồng).
Sau khi pha chế lấy một cây đinh khoảng 5 phân còn mới hoặc đã được mài bóng (củng có thể lấy một con dao mỏng bằng sắt mài sáng ở mũi) nhúng vào nước thuốc vừa pha khoảng một phút. Rút đinh (hoặc mũi dao) ra, nếu thấy có một lớp màu gạch cua bao phủ ở trên đinh, để ra ngoài không khí một lát, nếu lớp đó chuyển sang màu đen thì như vậy nước thuốc còn chua dễ gây hại cho cây trồng, gặp trường hợp này cần thêm nước vôi từ từ cho đến khi nào thử lại cây đinh (hoặc mũi dao) không thấy hiện tượng bị đen như trên thì đạt yêu cầu.


Thứ Tư, 22 tháng 8, 2012

Đồng sunphat CuSO4.5H2O ĐL-98%-25kg Phụ gia thức ăn gia súc & thuốc thú y

Đồng sunphat
CuSO4.5H2O
ĐL-98%-25kg
Phụ gia thức ăn gia súc & thuốc thú y
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=294
Mô tả sản phẩm:
Sản phẩm:
Suphat đồng
Công thức hóa học:
CuSO4.5H2O
Tên thường gọi:
Sunphat đồng, đồng Sulphate, Copper sulfate
Xuất xứ:
Đài Loan, Nga
Đóng gói:
25 kg/bao
Mô tả:
-Bột màu xanh.
-Hàm lượng: 25% Cu min.
Công dụng:
-Chất sát khuẩn, diệt ký sinh trùng trong nuôi trồng thủy sản.                                                                                                 
-CuSO4 được sử dụng trong nông nghiệp như là một thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...
-Dùng làm chất tổng hợp hữu cơ, chất phân tích trong phòng thí nghiệm
Ứng dụng:
Ngành thủy sản, nông nghiệp, thức ăn vi lượng cho thức ăn gia súc, 

Thứ Sáu, 17 tháng 8, 2012

Thuốc tím - KMnO4 - Ấn độ-99%-25kg - Hóa chất công nghiệp

Thuốc tím
KMnO4
Ấn độ-99%-25kg
Hóa chất công nghiệp
http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=1455
Mô tả sản phẩm:

1-Tính chất

   KMnO4 là những tinh thể hình thoi dễ kết tinh, màu đỏ tím, hầu như đen, có ánh kim. T.l riêng 2,71. Tan trong nước cho màu tím dậm. Dung dịch đặc có màu tím hoặc đỏ pha chàm, dung dịch loãng có màu đỏ. Màu đỏ ấy đậm đến mức chỉ pha loãng đến 1 : 500.000 vấn còn thấy được.

2-Chất lượng                                 KMnO4                      :           99.00%  MIN.
                                                            Chloride ( Cl )          :             0.04%  MAX.
                                                            Sulphate ( SO4 )       :             0.20%  MAX.
                                                            Moisture ( H2O )     :             0.40%  MAX.
                                                            Insoluble Matters   :             0.40%  MAX.
3-Đóng gói: Thùng nhựa 25kg tịnh

4-Ứng dụng: thuốc khử trùng và xử lý nước

Thứ Tư, 15 tháng 8, 2012

Calcium chloride dihydrate CaCl2.2H2O China-technical-25kg Industry chemicals

Calcium chloride dihydrate CaCl2.2H2O China-technical-25kg Industry chemicalshttp://en.vietnamchemtech.com.vn/chitietSP.asp?id_pro=502
Calcium chloride, CaCl2, is a salt of calcium and chlorine. It behaves as a typical ionic halide, and is solid at room temperature. Common applications include brine for refrigeration plants, ice and dust control on roads, and desiccation. Because of its hygroscopic nature, anhydrous calcium chloride must be kept in tightly sealed, air-tight containers.

Desiccant

Drying tubes are frequently packed with calcium chloride. Kelp is dried with calcium chloride for use producing sodium carbonate. Adding solid calcium chloride to liquids can remove dissolved water. Calcium chloride is also used in products such as DampRid and Dri-Z-Air which is advertised as an air moisture absorber. Anhydrous calcium chloride has been approved by the FDA as a packaging aid to ensure dryness (CPG 7117.02).[4]
These hygroscopic properties are also applied to keep a liquid layer on the surface of the roadway, which holds dust down.[5]

Deicing and freezing point depression

By depressing the freezing point, calcium chloride is used to usually prevent ice formation and to deice. This is particularly useful on road surfaces. Calcium chloride dissolution is exothermic, and is relatively harmless to plants and soil however, recent observations in Washington state suggest it may be particularly harsh on roadside evergreen trees.[6] It is also more effective at lower temperatures than sodium chloride. When distributed for this use, it usually takes the form of small, white balls a few millimeters in diameter, called prills. Solutions of calcium chloride can prevent freezing at temperature as low as −52 °C (−62 °F), making it ideal for filling agricultural implement tires as a liquid ballast, aiding traction in cold climates.[7]

Source of calcium ions

Calcium chloride is used to increase the hardness in swimming pools and piscines. This reduces the erosion of the concrete in the pool. By Le Chateliers principle and the common ion effect, increasing the concentration of calcium in the water will reduce the dissolution of calcium compounds essential to the structure of concrete.[citation needed]
In marine aquariums, calcium chloride is added to introduce bioavailable calcium for calcium carbonate-shelled animals such as mollusks and cnidarians. Calcium hydroxide (kalkwasser mix) or a calcium reactor can also be used to introduce calcium, however calcium chloride addition is the fastest method and has minimal impact on pH.

Food

As an ingredient, it is listed as a permitted food additive in the European Union for use as a sequestrant and firming agent with the E number E509, and considered as generally recognized as safe (GRAS) by the U.S. Food and Drug Administration.[8] The average intake of calcium chloride as food additives has been estimated to be 160–345 mg/day for individuals.[9]
As a firming agent, calcium chloride is used in canned vegetables, in firming soybean curds into tofu and in producing a caviar substitute from vegetable or fruit juices.[10] It is commonly used as an electrolyte in sports drinks and other beverages, including bottled water. The extremely salty taste of calcium chloride is used to flavor pickles while not increasing the foods sodium content. Calcium chlorides freezing-point depression properties are used to slow the freezing of the caramel in caramel-filled chocolate bars.
In brewing beer, calcium chloride is sometimes used to correct mineral deficiencies in the brewing water. It affects flavor and chemical reactions during the brewing process, and can also affect yeast function during fermentation. Calcium chloride is sometimes added to processed milk to restore the natural balance between calcium and protein in casein for the purposes of making cheeses, such as brie, Pélardon and Stilton. Also, it is frequently added to sliced apples to maintain texture.

Medicine

Calcium chloride can be injected as intravenous therapy for the treatment of hypocalcaemia. It can be used for magnesium intoxication. Calcium chloride injection may antagonize cardiac toxicity as measured by electrocardiogram. It can help to protect the myocardium from dangerously high levels of serum potassium in hyperkalemia. Calcium chloride can be used to quickly treat calcium channel blocker toxicity, from the side effects of drugs such as diltiazem (Cardizem) — helping avoid potential heart attacks. [11]
Aqueous calcium chloride is used in genetic transformation of cells by increasing the cell membrane permeability, inducing competence for DNA uptake (allowing DNA fragments to enter the cell more readily).

Other

Calcium chloride is used in concrete mixes to help speed up the initial setting, but chloride ions lead to corrosion of steel rebar, so it should not be used in reinforced concrete.[12] The anhydrous form of calcium chloride may also be used for this purpose and can provide a measure of the moisture in concrete.[13]
Calcium chloride is used in swimming pool water as a pH buffer and to adjust the calcium hardness of the water.
Calcium chloride is included as an additive in plastics and in fire extinguishers, in wastewater treatment as a drainage aid, in blast furnaces as an additive to control scaffolding (clumping and adhesion of materials that prevent the furnace charge from descending), and in fabric softener as a thinner.
The exothermic dissolution of calcium chloride is used in self-heating cans and heating pads.
In the oil industry, calcium chloride is used to increase the density of solids-free brines. It is also used to provide inhibition of swelling clays in the water phase of invert emulsion drilling fluids.
Acts as Flux material (Decreasing melting point) in Davy process for the industrial production of Sodium metal, through the electrolysis of Molten Sodium Chloride.
Calcium choloride is also an ingredient used in ceramic slipware. It suspends clay particles so that they float within the solution making it easier to use in a variety of slipcasting techniques.

Thứ Tư, 8 tháng 8, 2012

Nhận diện những loại trái cây hay bị ngâm hoá chất

Nhận diện những loại trái cây hay bị ngâm hoá chất

Dù là những loại trái đang rộ mùa như đào, nhãn, xoài… nhưng những loại trái cây này vẫn thường bị ngâm tẩm thuốc để giữ màu sắc và hương vị được lâu.

Xoài
Bạn cần chú ý và hạn chế mua những quả xoài vỏ bên ngoài màu xanh hoặc xanh vàng nhạt, nhưng bên trong ruột lại chín vàng. Không chỉ không có vị xoài, nhạt nhẽo, thường quả xoài này sử dụng rất nhiều chất bảo quản.
 Ảnh minh họa
Đào
Loại đào tiên trái to thường bị ngâm với axit citric công nghiệp, để giữ vỏ màu đỏ, không dễ hư hỏng. Nếu vào trong cơ thể, dư lượng hóa chất này có thể gây tổn hại hệ thống thần kinh, gây ra các bệnh dị ứng, thậm chí ung thư.
Nhiều người bán còn thường lấy quả đào cắt nhỏ ngâm với phèn chua cho giòn rồi ngâm thành nước uống. Thành phần chính của phèn là nhôm sunfat, tiêu thụ lâu dài có thể gây mất trí nhớ, độ đàn hồi da giảm dễ xuất hiện nếp nhăn.
Nhãn
Quả nhãn muốn để được lâu thường phun lưu huỳnh giúp giữ đầu quả không bị hỏng và vỏ quả bóng đẹp. Đồng thời khi ăn thịt bên trong có độ giòn, thịt nhãn cứng. Lưu huỳnh khi vào cơ thể gây cảm lạnh, tiêu chảy và ho nhiều.
Lê là loại quả thường nhanh hỏng nhưng nhờ có ngâm tẩm hoá chất, hoặc nhuộm thêm màu vàng hay tẩy trắng mà thời gian sử dụng kéo dài. Nhưng bạn dễ dàng nhận ra nếu khi mua ngửi thấy mùi lạ và khi cắt ra hương vị không tự nhiên.
Dưa hấu
Người trồng dưa hấu thường phun rất nhiều thuốc trừ sâu, nếu những quả chưa đến ngày đã được hái thường ruột bên trong màu trắng nhờ, có mùi, ở giữa thường ủng và lớp sọc xanh bên ngoài không đều, mờ.
Chuối
 
Quả chuối thường ngâm tẩm và dấm bằng amoniac hay sulfur dioxide để vỏ chín vàng đẹp nhưng bên trong thường không ngọt, có vị chát. Sulfur dioxide khi vào cơ thể có thể gây hại cho hệ thần kinh, ảnh hưởng đến chức năng gan và thận.
Hàn Giang


http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietTT.asp?cate_id=4&news_id=741

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2012

Chế tạo thiết bị sản xuất chất khử trùng, xử lý nước

Chế tạo thiết bị sản xuất chất khử trùng, xử lý nước
Phó giáo sư-tiến sỹ Nguyễn Hoài Châu cùng các cộng sự thuộc Viện Công nghệ Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hoàn thiện công nghệ và chế tạo thành công thiết bị sản xuất natri hypoclorit công suất dưới 5kg clo hoạt tính/giờ.
Natri hypoclorit là chất dùng để khử trùng, xử lý nước và môi trường sản xuất, được dùng nhiều trong các nhà máy cấp nước, bệnh viện...

Với thành công này, đây là lần đầu tiên Việt Nam đã chế tạo thành công 3 loại thiết bị (Waterchlo 500, 1000, 2000) sản xuất dung dịch natri hypoclorit từ nước muối bằng phương pháp điện phân, cho sản phẩm liên tục, có công suất clo hoạt tính 0,5kg/giờ, 1kg/giờ, 2kg/giờ.

Nhiều đơn vị đã ứng dụng thiết bị này vào sản xuất như Trạm nước khu kinh tế Hòn La (Quảng Bình), Nhà máy đường Quảng Ngãi, Nhà máy nước Hòa Bình Chương (Thừa Thiên-Huế), Nhà máy nước Phúc Yên (Vĩnh Phúc)...

Các tác giả đã xây dựng được thiết kế kỹ thuật của các thiết bị, vừa đảm bảo các yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật-kinh tế tương đương với các sản phẩm của nước ngoài, vừa thuận lợi cho người sử dụng. Thiết bị được sản xuất bởi hầu hết các vật tư đơn lẻ trong nước.

Đặc biệt, buồng phản ứng điện hóa được Viện Công nghệ Môi trường tự thiết kế và chế tạo bằng vật liệu thông dụng trong nước, trừ các tấm titan phủ lớp chống ăn mòn điện hóa phải đặt của nước ngoài vì nếu sản xuất trong nước giá thành sẽ cao hơn nhiều lần và chất lượng không đảm bảo.

Các thiết bị Waterchlo có hiệu suất tiêu hao muối và điện là tương đương với thiết bị của các hãng sản xuất của nước ngoài, nhưng có giá thành thấp hơn từ 20-40%. Waterchlo công suất lớn này còn có thể sử dụng trong các nhà máy chế biến thủy sản, nơi sử dụng nhiều các chất khử trùng để xử lý nước và môi trường sản xuất.

Waterchlo có công suất clo hoạt tính đến 2kg/giờ, đảm bảo cho các nhà máy nước ở các thị trấn, thị xã có chế độ làm việc an toàn hơn do không phải chuyên chở, bảo quản và sử dụng các bình khí clo lỏng.
Phó giáo sư-tiến sỹ Nguyễn Hoài Châu cho biết nhiệm vụ chế tạo hệ thống sản xuất natri hypoclorit trong các nhà máy cấp nước ở đô thị đã được Bộ Xây dựng thực hiện từ năm 1975-1990 với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô, nhưng đã không thành công. Bởi vậy, đây là bước tiến mới trong việc phát triển công nghệ chế tạo thiết bị điện hóa nói chung và công nghệ chế tạo thiết bị chuyên dùng cho ngành cấp thoát nước nói riêng./.

Minh Nguyệt (TTXVN)

http://www.vietnamchemtech.com.vn/chitietTT.asp?cate_id=4&news_id=739